Người thầy tốt nhất là người thầy khơi gợi chứ không giáo điều, và truyền cho học trò mình mong muốn tự dạy bản thân "

Ngày 26 tháng 01 năm 2025

 » Kế hoạch » Kế hoạch năm

Nhà trường

Cập nhật lúc : 16:42 09/10/2024  

Kế hoạch năm 2024-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TP HUẾ

TRƯỜNG MN HƯƠNG LƯU

 

Số: 183/KH-MNHL

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 Huế, ngày 07 tháng 10 năm 2024

   

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

NĂM HỌC 2024 - 2025

I.   CÁC CĂN CỨ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ:

Căn cứ Quyết định số 2134/QĐ-UBND ngày 09/8/2024 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch năm học 2024-2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;

Căn cứ công văn số 8221/UBND-GD, ngày 29/8/2024 của UBND thành phố Huế về việc triển khai nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục năm học 2024-2025;

Căn cứ Hướng dẫn số 1111/PGDĐT-GDMN ngày 09/9/2024 của phòng GD&ĐT Thành phố Huế về thực hiện nhiệm vụ GDMN năm học 2024-2025,

Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và đơn vị, trường Mầm non Hương Lưu xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2024-2025 như sau:

II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ:

Trường mầm non Hương Lưu nằm trên địa bàn phường Vỹ Dạ, do UBND thành phố Huế quản lý và dưới sự chỉ đạo về chuyên môn của phòng GD&ĐT.

- Lớp: Hiện nay, trường có 11 nhóm lớp với tổng số 419 trẻ. Trong đó: 01 nhóm nhà trẻ: 35 trẻ và 10 lớp mẫu giáo: 384 trẻ.

- Đội ngũ: Tổng số CBGVNV trong toàn trường là 40 người. (Biên chế: 30 người và hợp đồng 10 người).

Trong đó: CBQL: 3 người; Giáo viên: 25 người. Nhân viên: 12 người (02 biên chế và 10 hợp đồng).

- Đảng: Chi bộ đảng:  17 Đảng viên( 03 CBQL; 13 GV, 01 NV).

- Đoàn thể:  Chi đoàn:14 đoàn viên. Tổ chức công đoàn: 40 công đoàn viên  

- Cơ sở vật chất: Trường có 11 phòng học, 01 bếp ăn một chiều, 07 phòng chức năng. Bàn ghế, giường ngủ, đồ dùng đồ chơi, phương tiện nghe nhìn tương đối đầy đủ.     

* Những thuận lợi và khó khăn:

- Thuận lợi:

+ Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của các cấp Lãnh đạo, Ủy ban nhân dân - Phòng GD&ĐT thành phố Huế; Đảng Uỷ-Chính quyền địa phương và dự án của Hiệp hội hỗ trợ đã tạo điều kiện về vật chất, tinh thần cho đội ngũ phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ.

+ Tập thể đoàn kết, có ý thức trách nhiệm cao, tích cực tham gia các phong trào, có ý thức học hỏi nâng cao trình độ về mọi mặt, luôn chủ động sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

- Khó khăn:

+ Số lượng trẻ ra lớp đông so với quy định của Điều lệ trường mầm non, 30% giáo viên trong độ tuổi thai sản và nuôi con nhỏ nên còn gặp khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ NDCSGD trẻ .

+ Một số danh mục theo bộ thiết bị tối thiểu cho trẻ xuống cấp được thay thế bằng các đồ chơi tự làm chưa có độ bền cao. Một số đồ chơi ngoài trời hư hỏng cần được thay thế.

+ Nhà trường chưa có hệ thống phòng cháy chữa cháy quy mô nên chưa đảm bảo an toàn trong tổ chức hoạt động.

III. NHIỆM VỤ CHUNG:

1. Thực hiện Chủ đề năm học “Đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng, đoàn kết kỷ cương”. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí Nhà nước đối với GDMN và công tác quản lí, hỗ trợ nâng cao chất lượng GDMN ở các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập; tiếp tục thực hiện các chính sách phát triển GDMN đối với giáo viên, nhân viên, trẻ em theo đúng quy định.

2. Tăng cường đầu tư CSVC phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, theo hướng chuẩn hóa, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi (PCGDMNTE5T); tăng cường các giải pháp huy động trẻ nhà trẻ và mẫu giáo dưới 5 tuổi đến trường, lớp mầm non; bổ sung hoàn thiện các điều kiện thực hiện đổi mới phát triển giáo dục MN, làm nền tảng chuẩn bị cho công tác phổ cập GDMN cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi trong thời gian tới.

3. Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ  em làm trung tâm gắn kết với việc nâng cao chất lượng thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025”; tăng cường các giải pháp bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ em; chú trọng phát triển vận động gắn với dinh dưỡng học đường để cải thiện tầm vóc trẻ em MN; chuẩn bị các điều kiện về đội ngũ, phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; đảm bảo về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, tài liệu, học liệu mầm non để thí điểm thực hiện Chương trình GDMN mới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác quản lí và nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Tiếp tục ứng dụng công nghệ số trong quản lí chương trình – Phân hệ lập kế hoạch giáo dục.

4. Phát triển Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ. Đổi mới công tác quản lí, quản trị nhà trường theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt, tự chủ; đảm bảo công bằng trong tiếp cận giáo dục cho mọi đối tượng; đẩy mạnh xã hội hoá GDMN để phát triển các điều kiện nhằm bảo đảm chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

5. Tiếp tục thực hiện Đề án tích hợp giáo dục Văn hóa địa phương vào chương trình GDMN theo Quyết định số 2840/QĐ-UBND, ngày 18/10/2023 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án “tích hợp giáo dục văn hóa địa phương vào Chương trình GDMN” trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Kế hoạch số 9375/KH-UBND, ngày 17/11/2023 của UBND thành phố Huế về kế hoạch thực hiện Đề án “tích hợp giáo dục văn hóa địa phương vào Chương trình GDMN”.

IV. CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN:

1. Công tác số lượng:

* Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp trên địa bàn phường trên tất cả các loại hình:  

+  Nhà trẻ:   42%. Phấn đấu cuối năm đạt 45% trở lên.

+ Mẫu giáo: 92%. Phấn đấu cuối năm đạt 93% trở lên.

+ Trẻ 5 tuổi: phấn đấu huy động ra lớp đạt tỷ lệ trên 99%.   

* Số lượng trẻ ra lớp tại trường: 11 nhóm, lớp/330 trẻ.

Trong đó:

+ Lớp 5-6 tuổi : 04 lớp:  140 trẻ;    + Lớp 4-5 tuổi : 03 lớp:    90 trẻ; 

+ Lớp 3-4 tuổi : 03 lớp:    75 trẻ;  + Nhà trẻ 24-36 tháng : 01 lớp: 25 trẻ; 

* Tỷ lệ trẻ chuyên cần trong toàn trường phấn đấu đạt 96% trở lên.

2. Công tác về chất lượng:

2.1. Chỉ tiêu về chăm sóc nuôi dưỡng và sức khoẻ

- Phấn đấu tỷ lệ trẻ được ăn bán trú tại trường đạt 100%.

- 100% trẻ mẫu giáo duy trì, thực hiện tốt các thao tác vệ sinh cá nhân, biết rửa tay bằng xà phòng để phòng chống các dịch bệnh.

- 100% nhóm, lớp thực hiện đảm bảo an toàn thể chất, tinh thần cho trẻ
không có bạo hành xảy ra; đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ;

- Đảm bảo 100% trẻ  từ 2 - 3 tuổi đến 5 - 6 tuổi đến trường được kiểm tra sức khỏe và theo dõi biểu đồ tăng trưởng, cân, đo 3 lần/năm học.

- Phấn đấu các chỉ tiêu về sức khỏe như sau:

Độ tuổi

Tiêu chí sức khỏe

Tỉ lệ đầu năm

Phấn đấu cuối năm

Nhà trẻ

Cân nặng BT:

97,1%

100%

SDD thể nhẹ cân:

2,9%

0%

Chiều cao BT:

100%

100%

Mẫu giáo

Cân nặng BT:

91%

94%

SDD thể nhẹ cân:

2,1%

1%

Thừa cân BP:

6,9%

5%

Chiều cao BT:

98,2%

99%

SDD thể thấp còi:

1,8%

1%

Toàn trường

Cân nặng BT:

91,4%

94,5%

SDD thể nhẹ cân:

2,1%

1%

Thừa cân BP:

6,5%

4,5%

Chiều cao BT:

98,3%

99%

SDD thể thấp còi:

1,7%

1%

2.2. Chỉ tiêu về chất lượng giáo dục

- 100% giáo viên có đủ tài liệu, ứng dụng phần mềm phân hệ lập kế hoạch giáo dục đảm bảo thực hiện chương trình GDMN.

- Tổ chuyên môn đề xuất ít nhất 01 chuyên đề và được nhà trường phê duyệt triển khai thực hiện có hiệu quả. 

- 100% nhóm/ lớp tiếp tục thực hiện có chất lượng chuyên đề “xây dựng trường mầm non hạnh phúc gắn với lấy trẻ làm trung tâm”, thực hiện hiệu quả Đề án “Tích hợp giáo dục Văn hóa địa phương vào Chương trình GDMN”; Sử dụng hiệu quả các điều kiện về CSVC, môi trường giáo dục để tiếp tục thực hiện các chuyên đề khác.

- 100% giáo viên được kiểm tra, dự giờ 1- 2 lần/năm và 40% giáo viên, nhân viên được kiểm tra toàn diện trong năm học.

- Trên 98% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN. Phấn đấu đạt: Bé chuyên cần trên 96%; Bé ngoan đạt 100%.

- 100% nhóm lớp tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở; tích cực tham gia các hoạt động giao lưu, hội thi (văn hóa địa phương, bóng đá, dân vũ, đạp) cấp cơ sở…và tham gia trong cụm đạt kết quả tốt. 

- 100% cô nuôi tham gia Hội thi “chế biến giỏi” đạt kết quả tốt.

- Tổ chức cho trẻ Mẫu giáo làm quen với Tiếng Anh đảm bảo chất lượng.

- Tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố đạt kết quả tốt.

3. Xây dựng đội ngũ:

- 100% cán bộ quản lý, giáo viên ứng dụng CNTT, công nghệ số trong dạy
học và quản lý.

- 100% CBGVNV được tham gia các lớp tập huấn do nhà trường và cấp trên tổ chức. 

- 100% CBGVNV cam kết thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nghề nghiệp, đạo đức nhà giáo.

- 100% CBGVNV được bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. Khuyến khích CBGV tham gia học Thạc sĩ và các lớp bồi dưỡng nâng cao khả năng ngoại ngữ theo chuẩn nghề nghiệp.

- 100% CBGV hoàn thành chương trình BDTX.

- Phấn đấu kết nạp 2 đảng viên vào Đảng; Tiếp tục bồi dưỡng đoàn viên ưu tú tham gia bồi dưỡng nhận thức về Đảng; bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dự nguồn cán bộ quản lý.

- Đoàn thể và các tổ chức xã hội khác trong nhà trường tích cực tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, hoạt động xã hội, từ thiện, Ngày chủ nhật xanh do đơn vị, địa phương và cấp trên tổ chức.

- Phấn đấu trên 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non từ Khá trở lên; 100% CBGVNV hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên theo Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17/7/2023 của Chính phủ và Quyết định số 24/2021/QĐ-UBND ngày 12/4/2021 của UBND Tỉnh ban hành quy định về đánh giá và xếp loại CBCCVC trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế.

4. Cơ sở vật chất:

- Tham mưu và trang bị bổ sung đầy đủ ĐDĐC, bộ thiết bị dạy học tối thiểu theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ GD&ĐT cho các độ tuổi, các thiết bị nghe nhìn, máy vi tính, đồ chơi ngoài trời, thiết bị âm thanh…để phục vụ các hoạt động cho trẻ đạt hiệu quả.

- Sắp xếp nguồn kinh phí để sơn sửa cổng trường, sửa chữa hệ thống điện, quạt, bảo trì điều hòa cho các nhóm, lớp, phòng ban; Bổ sung đồ dùng bán trú; Sữa chữa nhà xe CBGVNV; Nhà vệ sinh các lớp học; Cải tạo vườn rau, cây cảnh luôn xanh tốt cho trẻ trải nghiệm; đảm bảo môi trường luôn sáng - xanh - sạch - đẹp.

V. NHIỆM VỤ & GIẢI PHÁP:

1.     Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí giáo dục

1.1.Tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình, Đề án của Đảng và Nhà nước:

- Luật Giáo dục năm 2019.

- Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của BBT về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị TW 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT;

- Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của BCT về xây dựng Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

- Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/20216 của Bộ Chính trị khóa XII  “Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.

- Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 01/6/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố về “việc tuyên truyền, giáo dục, phát huy giá trị đạo đức, lối sống và phong tục, tập quán Huế đặc sắc gắn với xây dựng nếp sống văn minh đô thị giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo”.

- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/5/52021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế về xây dựng Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn của cả nước về giáo dục – đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030;

- Nghị quyết số 135/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế về phát triển giáo dục tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

- Nghị định số 97/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP, ngày 27/8/2021 của Chính phủ Quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và Nghị quyết 05/2022/NQ-CP ngày 03/6/2022 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế về Quy định mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí đáp ứng nhu cầu người học của cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Nghị quyết số 15/2024/NQ-HĐND ngày 16/7/2024 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế về Quy định mức thu học phí của cơ sở GDMN và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh năm học 2024-2025.

- Chỉ thị số 42-CT/TU ngày 08/8/2023 của Tỉnh ủy về phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị và toàn dân, quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu trở thành thành phố trực thuộc TW trước năm 2025.

- Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày 19/7/2024 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về kế hoạch thực hiện đổi mới, phát triển GDMN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.

 - Đề án Ngày chủ nhật xanh; tốt mô hình “Xếp hàng đón con” và “Cổng trường trật tự an toàn giao thông.

1.2. Triển khai kịp thời, hiệu quả các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN:

- Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển GDMN;

- Nghị định số 24/2021/NĐ- CP ngày 23/3/2021 của Chính phủ Quy định về việc quản lí trong cơ sở GDMN và cơ sở giáo dục phổ thông công lập;

- Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT, ngày 03/6/2024 của Bộ GD&ĐT Ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

- Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/5/2020 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập;

- Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 Ban hành Điều lệ trường mầm non;

- Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ GD&ĐT Quy định việc lựa chọn đồ chơi,  học liệu được sử dụng trong cơ sở GDMN;

- Thông tư số 30/2021/TT-BGDĐT ngày 05/11/2021 của Bộ GD&ĐT Quy định việc biên soạn, thẩm định, phê duyệt và lựa chọn tài liệu để sử dụng trong các cơ sở GDMN;

- Thông tư số 49/2021/TT-BGDĐTngày 31/12/2021 Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập loại hình dân lập và tư thục;

- Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động của của đơn vị theo Điều lệ trường mầm non về việc thực hiện kế hoạch năm học. Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ trường học của hiệu trưởng và tăng cường công tác kiểm tra toàn diện, kiểm tra thực hiện các quy định, quy chế chuyên môn, các hoạt động CSGD trẻ theo chương trình và theo kế hoạch đã xây dựng.

- Tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn bảo đảm quy định, linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị; Sử dụng hệ thống hồ sơ sổ sách đúng quy định, khoa học, tinh gọn, hiệu quả đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ, bước đầu học tập ứng dụng phần mềm lập kế hoạch giáo dục, lựa chọn, sử dụng tài liệu, đồ dùng đồ chơi theo quy định.

- Thực hiện các quy định về trường học an toàn, phòng chống TNTT; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; hướng dẫn trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho cán bộ, giáo viên và trẻ em trong nhà trường.

- Phân công cán bộ, giáo viên tiếp tục hỗ trợ giúp đỡ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa bàn về chuyên môn, nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp trong công tác NDCSGD trẻ. Tham mưu với UBND phường Vỹ Dạ về việc kiểm tra, hoạt động của các nhóm lớp độc lập trên địa bàn và kiên quyết đóng cửa những cơ sở không đủ điều kiện để hoạt động.

- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp, phân
quyền, tự chủ gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình; huy động sự tham gia của gia đình và xã hội trong quản lý các cơ sở GDMN; chú trọng công tác lập kế hoạch giáo dục, phát triển Chương trình giáo dục nhà trường phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương. Tổ chức rà soát đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2020-2025 để bổ sung vào kế hoạch trung hạn, ngắn hạn kịp thời.

2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

- Thực hiện đúng các quy định về đạo đức nhà giáo theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 16/4/2008 của Bộ GDĐT ban hành quy định về đạo đức nhà giáo; Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lí và nâng cao đạo đức nhà giáo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo. Tổ chức cho đội ngũ ký cam kết thực hiện nghiêm túc những điều giáo viên, nhân viên không được làm. Tiếp tục quán triệt bộ quy tắc ứng xử đã xây dựng theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT, ngày 12/4/2019 của Bộ GDĐT và Quyết định số 48/QĐ-UBND ngày 31/8/2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quy định về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan, hạnh chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến từng CBGVNV, công khai niêm yết tại bản tin và webside của nhà trường. Thực hiện đúng quy chế làm việc, văn hóa trường học, đưa vào tiêu chí thi đua hàng tháng và trong năm học.

- Tiếp tục học tập BDTX theo Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT và Văn bản hợp nhất số 08/VBHN-BGDĐT ngày 30/12/2022 của Bộ GDĐT ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, CBQL cơ sở GDMN, phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên.

- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với CBGVNV. Khuyến khích các giáo viên tham gia đào tạo, nâng cao trình độ đào tạo từ Đại học lên Thạc sĩ chuyên ngành. Nâng cao năng lực chuyên môn trong công tác đảm bảo an toàn, phòng chống bạo lực học đường, lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình NDCSGD trẻ theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.

- Nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý và CSGD trẻ; sử dụng và khai thác hiệu quả các phần mềm hỗ trợ thực hiện chương trình; Giao quyền tự chủ cho giáo viên trong thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ; Khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu trên mạng Internet. Phân công, kiểm tra cập nhật thông tin lên website nhà trường thường xuyên, kịp thời.

- Kiện toàn Hội đồng chuyên môn của đơn vị, đổi mới hình thức, đa dạng về hình thức (tổ, nhóm, trực tiếp, qua email, zalo…), phong phú về nội dung theo các chủ đề, trong đó chú trọng việc xây dựng kế hoạch giáo dục năm học theo hướng phát triển chương trình phù hợp văn hóa địa phương, điều kiện của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ, xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm...Tổ chức tốt các hội thi cấp cơ sở, chỉ đạo tham gia các hội thi do cấp trên tổ chức đạt kết quả cao. Duy trì nghiêm túc lịch sinh hoạt chuyên môn, dự giờ trong từng tổ khối.

 - Thực hiện tốt công tác kiểm tra các hoạt động sư phạm giáo viên của nhà trường và kiểm tra của các cấp, đảm bảo chất lượng đội ngũ tương ứng với trình độ đã được đào tạo. Thực hiện nghiêm túc quy chế tập trung dân chủ, chế độ ngày giờ công theo đúng bộ luật lao động đã quy định.

- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường công tác quản lí và nâng cao đạo đức nhà giáo; đánh giá CBCCVC theo Quyết định số 24/2021/QĐ-UBND ngày 12/4/2021 của UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp GVMN đúng quy trình và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng các chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT: Thông tư 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08/04/2018 ban hành quy định về chuẩn Hiệu trưởng cơ sở GDMN; Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/04/2018 ban hành quy định về chuẩn Nghề nghiệp giáo viên mầm non.

- Làm tốt công tác tham mưu phối hợp với UBND phường Vỹ Dạ tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và hỗ trợ giúp đỡ thực hiện chương trình GDMN cho nhóm trẻ Happy Kids, Hoa vô ưu và Garden school và trường tư thục Lâm Tỳ Ni.      

3. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em

3.1. Chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh; đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ

- Nhà trường chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh, bảo đảm các yêu cầu, điều kiện về trang thiết bị và phối hợp với trạm y tế địa phương trong việc thực hiện phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm.

- Xây dựng các phương án đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trường học, sẵn sàng ứng phó với những tình huống diễn biến phức tạp xảy ra, đảm bảo thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo đảm an toàn cho trẻ em theo quy định của Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế.

- Đẩy mạnh kiểm tra phòng chống bạo hành, xâm hại trẻ; Tuyên truyền, phổ biến các nguy cơ có thể xảy ra và tập huấn các biện pháp, kĩ năng phòng chống tai nạn, thương tích đối với trẻ em; giáo dục kiến thức, kĩ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộbảo đảm an toàn cho trẻ em; Lồng ghép giáo dục kiến thức, kĩ năng tự bảo vệ bản thân như phòng ngừa đuối nước, phòng tránh thiên tai, lũ lụt, phòng cháy chữa cháy…cho trẻ vào các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.

- Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống TNTT trong cơ sở GDMN. Thường xuyên kiểm tra điều kiện CSVC, trang thiết bị, ĐDĐC. Quy hoạch vườn trường, trồng thêm cây xanh, duy tu, bảo dưỡng sửa chữa trang thiết bị bên trong và bên ngoài nhóm lớp theo định kỳ và kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo an toàn cho 100% trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường và các nhóm/lớp.

3.2. Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN.

3.2.1.Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe

- Kiện toàn ban chỉ đạo và thực hiện tốt công tác y tế trường học theo quy định, bảo đảm 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khoẻ và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng; phối hợp với ngành y tế thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ. Thực hiện nghiêm túc công tác nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn VSATTP trong nhà trường. Tăng cường công tác kiểm tra và sự tham gia giám  sát của Ban ĐDCMTE để thực hiện tốt công tác chăm sóc, nuôi dưỡng cho trẻ.

- Đẩy mạnh giáo dục trẻ kĩ năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự phục vụ, tự bảo vệ chăm sóc sức khoẻ; lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khoẻ, phòng, chống tai nạn thương tích trong thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày    phù hợp với điều kiện thực tế; Tăng cường các hoạt động vệ sinh, chăm sóc và bảo đảm an toàn cho trẻ; thực hiện tốt công tác y tế trường học theo Thông tư liên tịch số13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT.

- Nhà trường có kế hoạch và tích cực huy động nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ tổ chức ăn bán trú. Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng công trình vệ sinh cho trẻ hoạt động đảm bảo an toàn trong điều kiện tốt nhất.

- Duy trì tỷ lệ trẻ bán trú và nâng cao chất lượng quản lý bữa ăn bán trú. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả phần mềm quản lý dinh dưỡng để xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ, đảm bảo dinh dưỡng phù hợp nhu cầu, chế độ ăn của lứa tuổi và điều kiện thực tế của nhà trường. Quản lý tốt việc tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ tại trường, duy trì thông tin 2 chiều giữa giáo viên và nhân viên cấp dưỡng về chất lượng bữa ăn hàng ngày của trẻ để điều chỉnh kịp thời trong khâu chế biến và tổ chức ăn cho trẻ đạt chất lượng, hợp khẩu vị. 

- Thực hiện cân đo, kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng cho trẻ theo quy định. Phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ để phòng chống suy dinh dưỡng và thừa cân, béo phì. Khuyến khích sự tham gia của cha mẹ và cộng đồng trong việc giám sát quy trình tổ chức ăn và chất lượng bữa ăn của trẻ.

- Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng kết hợp hoạt động giáo dục dinh dưỡng, sức khoẻ với tăng cường các hoạt động giáo dục thể lực đảm bảo sự phát triển toàn diện cho trẻ. Thực hiện lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, hình thành các thói quen vệ sinh, hành vi văn minh, ý thức bảo vệ môi trường kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng tự phục vụ giữ gìn sức khỏe cho trẻ.

- Tăng cường lồng ghép giáo dục phát triển vận động và dinh dưỡng để phát triển thể chất, thể lực cho trẻ em; bảo đảm hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn

- Thường xuyên cập nhật kịp thời thông tin về dịch bệnh và các vấn đề về VSATTP để có biện pháp bổ sung trong công tác tuyên truyền, đa dạng các hình thức đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối, hợp lý giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và phòng chống dịch bệnh để phụ huynh kịp thời phối hợp cùng nhà trường trong công tác chăm sóc trẻ.

3.2.2. Đổi mới hoạt động giáo dục

- Tiếp tục thực hiện Chủ đề “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc gắn với lấy trẻ em làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Đánh giá tổng kết việc thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, giai đoạn 2021- 2025”.

- Thực hiện có hiệu quả Đề án “Tích hợp giáo dục Văn hóa địa phương vào Chương trình GDMN” theo Quyết định số 2840/QĐ-UBND, ngày 18/10/2023 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án “tích hợp giáo dục văn hóa địa phương vào Chương trình GDMN” trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huếvà Kế hoạch số 9375/KH-UBND, ngày 17/11/2023 của UBND thành phố Huế về thực hiện Đề án “tích hợp giáo dục văn hóa địa phương vào Chương trình GDMN”.

- Sơ kết rút kinh nghiệm 4 năm thực hiện Kế hoạch “Tích hợp giáo dục văn hóa địa phương vào chương trình GDMN”.

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục, chủ động phát triển chương trình GDMN theo hướng thực hành, trải nghiệm, khám phá, thông qua chơi mà học góp phần gắn kết việc quan sát, đánh giá trẻ hàng ngày với lập kế hoạch giáo dục và tổ chức hoạt động giáo dục trên cơ sở Chương trình do Bộ GD&ĐT ban hành nhằm nâng cao chất lượng NDCSGD trẻ em. Chuẩn bị các điều kiện thực hiện thí điểm Chương trình GDMN mới theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

- Đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ về phát triển Chương trình giáo dục của nhà trường, chia sẻ, hỗ trợ giữa CBQL và giáo viên, giữa giáo viên và giáo viên trong xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường, lớp và văn hoá địa phương.

- Xây dựng và nhân rộng các mô hình phối hợp giữa nhà trường với gia đình, đoàn thể, tổ chức xã hội; tiếp tục thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một đáp ứng yêu cầu liên thông với Chương trình lớp Một. Tiếp tục triển khai Chương trình “Tôi yêu Việt Nam” trong cấp học GDMN; đẩy mạnh giáo dục kĩ năng sống xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong nhà trường; triển khai hướng dẫn, thực hiện áp dụng tiêu chí trường MN giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần; thực hiện các hoạt động giáo dục kĩ năng sống xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong các cơ sở GDMN gắn với thực hiện Chiến lược Quốc gia tăng trưởng xanh theo Quyết định số 1202/QĐ-BGDĐT ngày 24/4/2024 của Bộ GD&ĐT về việc phê duyệt kế hoạch triển khai Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh của Bộ GDĐT năm 2024-2025.

- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục quyền con người nhằm tạo  sự chuyển biến trong nhận thức của đội ngũ về tầm quan trọng, ý thức  bảo vệ quyền của trẻ em, bảo đảm quyền con người, quyền trẻ em tại đơn vị theo Kế hoạch số 1628/KH-PGDĐT ngày 22/12/2023 của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Huế về việc triển khai thực hiện Đề án truyền thông về quyền con người trong các trường học trên địa bàn thành phố Huế.

- Bảo đảm chất lượng giáo dục hoà nhập trẻ em khuyết tật: thực hiện nghiêm túc các quy định về giáo dục hòa nhập; truyền thông nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng về giáo dục hòa nhập đối với trẻ khuyết tật; Thực hiện chính sách đối với trẻ khuyết tật học hòa nhập và đảm bảo quyền lợi cho giáo viên dạy trẻ khuyết tật theo quy định của pháp luật.

- Quản lí, đảm bảo chất lượng triển khai cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh theo quy định tại Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT và các văn bản khác do Bộ GD&ĐT đã ban hành đảm bảo chất lượng, đúng theo các quy định hiện hành và đáp ứng nhu cầu của gia đình trẻ trên tinh thần tự nguyện.

- Tiếp tục nâng cao chuyên đề “Phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non” và các chuyên đề khác do tổ chuyên môn đề xuất, khai thác sử dụng hiệu quả các điều kiện về CSVC, môi trường giáo dục phục vụ chuyên đề. Xây dựng và khai thác hiệu quả kho tài liệu, học liệu, các video trực tuyến dùng chung để hỗ trợ thực hiện Chương trình đối với các cơ sở GDMN và đặc biệt trong điều kiện có thiên tai, dịch bệnh.

3.3. Các phong trào thi đua nâng cao nâng cao chất lượng GDMN

- Phát động phong trào thi đua “Làm đồ đồ dùng đồ chơi tự tạo” nhằm bổ sung danh mục bộ thiết bị tối thiểu cho từng độ tuổi phục vụ các hoạt động giáo dục hàng ngày cho trẻ; Trang trí lớp theo chủ đề, xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động theo tiêu chí “lấy trẻ làm trung tâm”; Tổ chức giao lưu “Bóng đá”, “Dân vũ”, “Bé khéo tay”, “An toàn giao thông”, “Ngày hội phát triển vận động”,  “Văn hóa địa phương” tại cơ sở, tạo cơ hội cho tất cả trẻ đều được vui chơi, hoạt động tích cực, đảm bảo công bằng trong giáo dục quyền trẻ em.

- Tổ chức Hội thi “Giáo viên dạy giỏi” “Cô nuôi giỏi” cấp cơ sở. Vận động giáo viên, nhân viên tham gia tích cực.

- Tham gia Cuộc thi sáng tác lời mới trên làn điệu dân ca Huế; tranh vẽ về văn hóa Huế và sưu tầm trò chơi, ca dao, đồng dao, thơ ca dân gian địa phương phù hợp với GDMN do Sở GDĐT tổ chức.

- Tham gia Hội thi “Giáo viên dạy giỏi” bậc học mầm non cấp Thành phố.

3.4. Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia

- Nhà trường xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng sau đánh giá ngoài và triển khai, sắp xếp hồ sơ minh chứng phù hợp theo yêu cầu công tác kiểm định và đề ra giải pháp cụ thể, theo kế hoạch cải tiến chất lượng đã xây dựng. Tham mưu lãnh đạo các cấp cải tạo, nâng cấp trường lớp đáp ứng các điều kiện theo Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT, ngày 26/5/2020 của Bộ GD&ĐT quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

- Bổ sung những thiết bị còn thiếu cho các lớp học theo quy định tại Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BGDĐT, ngày 23 tháng 3 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục Đồ dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho Giáo dục mầm non;

 - Tham mưu trang cấp hệ thống báo cháy tự động, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hoàn thành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bổ sung. Có kế hoạch thực hiện, lộ trình để đầu tư CSVC, bồi dưỡng đội ngũ, thực thiện tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ, lưu trữ hồ sơ minh chứng nhằm củng cố, phát huy kết quả đạt được về chất lượng giáo dục theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT Quy định về KĐCLGD và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.

4. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
năm tuổi

- Tham mưu UBND Phường Vỹ Dạ ban hành kế hoạch PCGD – xóa mù chữ và lên kế hoạch phân công cụ thể, phối hợp với các trường trên địa bàn cùng với các tổ trưởng, đoàn thể để đi đến từng hộ gia đình để điều tra, phúc tra, nắm chắc số liệu điều tra phổ cập từ 0-60 tuổi. Phân công CBGVNV cập nhật số liệu chính xác, hệ thống hồ sơ sổ sách, cập nhật phiếu điều tra đầy đủ theo phần mềm. Thực hiện nghiêm túc việc tự kiểm tra, công nhận duy trì đạt chuẩn PCGDMNTENT theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về PCGD-XMC và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGD-XMC. Tiếp tục thực hiện Kết luận số 51-KL/TW theo Quyết định số 1696/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2020; rà soát, bổ sung các điều kiện đảm bảo vững PCGDMNTENT tiến tới thực hiện PCGDMNTEMG vào năm 2030 theo kế hoạch của Bộ GD&ĐT.

- Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo theo quy định tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ Quy định các chính sách phát triển GDMN và các chế độ, chính sách khác đối với trẻ em. Tham mưu Hiệp hội Un Enfant par la Main hỗ trợ một phần tiền ăn cho trẻ góp phần huy động tối đa trẻ trong độ tuổi ra lớp; Duy trì tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo quy định của tiêu chuẩn PCGDMNTNT. Phấn đấu cùng địa phương hoàn thành tốt công tác phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi năm 2024 theo lộ trình.

- Chuẩn bị cho trẻ em 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp một đáp ứng yêu cầu liên thông với Chương trình lớp một: Phối hợp với gia đình, cộng đồng tuyên truyền việc trẻ em được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo Chương trình GDMN bảo đảm điều kiện vào học lớp một; tăng cường các giải pháp thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào học lớp một; Tuyệt đối không dạy trước chương trình lớp một cho trẻ em 5 tuổi dưới mọi hình thức.

5. Rà soát sắp xếp mạng lưới trường lớp; tăng cường cơ sở vật chất đối
với các cơ sở GDMN

- Rà soát, đánh giá thực trạng CSVC và thiết bị dạy học hiện có của đơn vị góp phần nâng cao chất lượng NDCSGD trẻ đáp ứng yêu cầu tại Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT và đáp ứng tiêu chuẩn CSVC quy định tại Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT.

- Tham mưu UBND phường, UBND Thành phố trang bị hệ thống phòng cháy, chữa cháy đảm bảo yêu cầu hoạt động của nhà trường. Tham mưu lãnh đạo các cấp cải tạo hệ thống nhà vệ sinh đạt chuẩn, bổ sung thiết bị đồ chơi ngoài trời, hệ thống âm thanh…đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, học tập cho trẻ.

- Tham mưu lãnh đạo các cấp đầu tư xây dựng thư viện đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 16/2022/TT-BGDĐT, ngày 22/11/2022 của Bộ GDĐT ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông.

- Thực hiện tốt các chính sách xã hội hóa giáo dục. Tham mưu lãnh đạo địa phương rà soát lại quy mô phát triển của các nhóm trẻ, lớp mầm non độc lập trên địa bàn phường theo quy định của Thông tư số 49/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 Ban  hành Quy chế tổ chức và hoạt động nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập loại hình dân lập và tư thục; thường xuyên kiểm tra việc hoạt động của nhóm Happy Kids; Garden School; Hoa vô ưu đảm bảo các điều kiện hoạt động góp phần nâng cao tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ ra lớp đạt chỉ tiêu đề ra.

6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển GD&ĐT giai đoạn 2019-2025. Nghị định số 86/2018/NĐ-CP về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực GD&ĐT.

- Tranh thủ các nguồn đầu tư,  tài trợ hiệp hội, liên kết các đơn vị hỗ trợ công nghệ, kiến thức quản lí, chuyên môn, bồi dưỡng  nâng cao năng lực cho đội ngũ CBGVNV theo Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT, ngày 03/8/2018 của Bộ GDĐT quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

- Tiếp tục nghiên cứu học tập mô hình giáo dục, các phương pháp giáo dục tiên tiến (Steam, Stem, Montessori...) của các nước trong khu vực và trên thế giới, vận dụng tại đơn vị, phù hợp với điều kiện của địa phương để phát triển Chương trình GDMN, nâng cao chất lượng NDCSGD trẻ.

7. Đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính:

- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 – 2025. Thực hiện quản lí, ứng dụng nền tảng số phục vụ quản  trị trong nhà trường về các hoạt động NDCSGD trẻ; khai thác hiệu quả môi trường số trở thành thiết yếu trong tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường.

- Tăng cường cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, tuyển sinh, chăm sóc, giáo dục trẻ, công khai chất lượng giáo dục. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu ngành và dữ liệu PCGD-XMC. Kịp thời cập nhật, rà soát, niêm yết công khai, đầy đủ các thủ tục hành chính đã được sửa đổi, bổ sung để phụ huynh dễ dàng tra cứu, tìm hiểu thông tin. Thực hiện kế hoạch chuyển đổi số ngành giáo dục đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 gắn liền với các nhiệm vụ Đề án 06 phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Triển khai thanh toán học phí không dùng   tiền mặt qua Hue-S (ví điện tử Hue-S) theo Kế hoạch số 164/KH-UBND ngày 21/4/2022 về triển khai Đề án thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế giai đoạn 2022 – 2025 và Công văn số 10587/UBND-DL ngày 5/10/2022 về việc triển khai giải pháp thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt.

- Huy động phụ huynh tham gia để tăng cường các điều kiện đảm bảo triển khai nâng cao năng lực ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong đơn vị. Tham mưu, tạo điều kiện  hỗ trợ giáo viên trong việc tập huấn online; đổi mới  hoạt động sinh hoạt chuyên môn về việc sử dụng được các phần mềm ứng dụng     cơ bản trong NDCSGD trẻ em và quản lí nhóm, lớp; tham gia các khoá tập huấn bồi dưỡng trên nền tảng số, trang bị thiết bị số, thiết kế giáo án điện tử, số hoá tài liệu, học liệu và các nội dung giáo dục, hướng dẫn, hỗ trợ CBGVNV, cha mẹ trẻ trong NDCSGD trẻ em đáp ứng yêu cầu công nghệ số, đảm bảo 100% giáo viên có hồ sơ và tài khoản  sử dụng để tự bồi dưỡng một cách chủ động, thường xuyên.

8. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non

- Nâng cao chất lượng công tác truyền thông, chủ động thông tin, truyền thông về các chủ trương, quy định, chính sách mới của ngành, địa phương, cơ sở GDMN theo Kết luận số 91KL/TW ngày 12/8/2024 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế".

- Phát động và tổ chức các phong trào thi đua tại cơ sở phù hợp với thực tiễn địa phương; nhân rộng các điển hình tiên tiến, tạo sức lan tỏa tích cực để biểu dương, khen thưởng.

- Đổi mới hình thức truyền thông, quảng bá hình ảnh, điều kiện chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; Phân công phụ trách và khai thác hiệu quả trang website của đơn vị với tin bài đảm bảo chất lượng. Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ số trong quản lý, chăm sóc, giáo dục trẻ để từng bước chuyển đổi hồ sơ giấy, sang hồ sơ điện tử.

- Sử dụng phần mềm hỗ trợ trong công tác quản lý Chương trình GDMN (lập kế hoạch, theo dõi chỉ đạo, quản lý bán trú, quản lý đồ dùng, đồ chơi…) đã được Bộ GD&ĐT thẩm định …đa dạng các kênh truyền thông, lồng ghép các hình thức và phương tiện truyền thông đảm bảo hiệu quả, phù hợp, có sức lan toả sâu rộng nhằm thúc đẩy công tác phối hợp giữa cơ sở GDMN với gia đình và đoàn thể, tổ chức xã hội ngoài cơ sở GDMN cùng chăm lo phát triển GDMN.

- Chú trọng tuyên truyền, phổ biến các nguy cơ có thể xảy ra và hướng dẫn các biện pháp, kĩ năng phòng chống tai nạn, thương tích đối với; giáo dục kiến thức, kĩ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và bảo đảm an toàn cho trẻ em.

VI. ĐĂNG KÝ THI ĐUA:

- Trường phấn đấu đạt danh hiệu: “Tập thể Lao động Xuất sắc”.

- 100% CBGVNV đăng ký đạt “Lao động Tiên tiến” trở lên.

                                                                                      HIỆU TRƯỞNG                                                       

Nơi nhận:

- Phòng GD-ĐT  TP Huế;

- UBND phường Vỹ Dạ;

- Các tổ chuyên môn;

- Website của trường;

- Lưu VT.           

 

 

 

 

 

 

QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG NĂM HỌC 2024 – 2025

(Kèm theo Kế hoạch số 183/KH-MNHL ngày 07/10/2024)

 

* Tháng 8:

- Tổ chức các hoạt động chào mừng Cách mạng tháng 8 và Quốc khánh 2/9: Hoạt động “Ngày chủ nhật xanh” do nhà trường, địa phương phát động.

- Thực hiện tốt các điều kiện đảm bảo vệ sinh môi trường trong và ngoài nhóm lớp, phòng chống dịch bệnh chuẩn bị đón năm học mới.

- Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất cho năm học mới.

- Rà soát hồ sơ PCGDMNTNT và tiếp tục điều tra, phúc tra, huy động trẻ ra lớp các loại hình.

- Dự hội nghị tổng kết năm học 2023-2024 và triển khai nhiệm vụ GDMN năm học 2024-2025.

- CBGVNV tham gia bồi dưỡng chính trị đầu năm học.

- Tham gia hiến máu tình nguyện

- Họp hội đồng giáo dục phường.

* Tháng 9:

- Tổ chức “Ngày ngày hội đến trường của bé”.

- Họp Ban đại diện cha mẹ học sinh đầu năm học.

- Phan công đội ngũ cốt cán tham gia tập huấn chuyên môn do Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT  tổ chức. Triển khai tập huấn các nội dung chuyên môn đến 100% CBGV trong nhà trường.

- Cân đo và kiểm tra sức khoẻ định kỳ đợt I cho trẻ. (07-09/9).

- Trang trí lớp học và xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm.

- Báo cáo nhanh tình hình trẻ ra lớp đầu năm học. Báo cáo số liệu đầu năm trên Phần mềm quản lý CSVC và thiết bị trường học của Sở GD&ĐT trước ngày 25/9/2024.

- Kiểm tra nề nếp đầu năm; công tác vệ sinh phòng chống dịch bệnh, ATTNTT, VSATTP; công tác y tế trường học; thực hiện qui chế chuyên môn…

- Nộp hồ sơ nâng lương, phụ cấp thâm niên nhà giáo quý IV.

- Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí quý III.

- Xây dựng phương hướng nhiệm vụ GDMN năm học 2024-2025; tổ chức Hội nghị cán bộ cốt cán, cấp tổ chuyên môn về dự thảo kế hoạch nhiệm vụ năm học 2024-2025  và tổ chức hội nghị viên chức người lao động năm học 2024-2025

- Xây dựng và triển khai kế hoạch: Y tế trường học; công tác bán trú, phòng chống dịch, kế hoạch bảo quản, sử dụng, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi, kiểm tra nội bộ phòng chống lụt bão, phòng cháy chữa cháy…Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn và kiện toàn Hội đồng chuyên môn của đơn vị.

- Phối hợp các trường hoàn chỉnh hồ sơ phổ cập tiến hành tự kiểm tra và trình UBND Thành phố kiểm tra, công nhận phường đạt chuẩn PCGDMNTNT năm 2024.

- Tham gia “Ngày chủ nhật xanh” do nhà trường, địa phương phát động.

- Tham gia Cuộc thi sáng tác lời mới trên làn điệu dân ca Huế; tranh vẽ về văn hóa Huế và sưu tầm trò chơi, ca dao, đồng dao, thơ ca dân gian địa phương.

- Tổ chức triển khai cho trẻ Mẫu giáo làm quen với Tiếng Anh.

* Tháng 10:

- Phối hợp công đoàn cơ sở tổ chức các hoạt động chào mừng kỷ niệm ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10.

- Sơ kết 3 năm thực hiện Cho trẻ làm quen với tiếng Anh.

- Tham dự Hội nghị trực báo Hi