Bóng đen trong tâm hồn phải dùng kiến thức để đuổi đi''

Ngày 26 tháng 01 năm 2025

 » Kế hoạch » Kế hoạch năm

Nhà trường

Cập nhật lúc : 16:27 09/10/2023  

Kế hoạch năm 2023-2024

    PHÒNG GD&ĐT TP HUẾ

TRƯỜNG MN HƯƠNG LƯU

 

          Số: 129 / KH-MNHL  

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 Huế, ngày 30 tháng 9 năm 2023

   

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2023 - 2024

Căn cứ Quyết định 1937/QĐ-UBND ngày 17/8/2023 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về khung kế hoạch năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;

Căn cứ Hướng dẫn số 1078/PGDĐT-GDMN ngày 29/08/2023 của phòng GD&ĐT Thành phố Huế về thực hiện nhiệm vụ GDMN năm học 2023-2024;

Căn cứ nghị quyết của Đảng bộ, chính quyền địa phương, Nghị quyết của Chi bộ, dự kiến phương hướng nhiệm vụ năm học 2023-2024, trường Mầm non Hương Lưu xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 như sau:

I. Nhiệm vụ chung

1. Thực hiện Chủ đề năm học “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm” gắn kết với việc nâng cao chất lượng thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025”.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí nhà nước về GDMN; chú trọng đổi mới công tác quản lí, quản trị nhà trường theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt, năng lực tự chủ, thực hiện tốt dân chủ cơ sở; tăng cường quản lí, hỗ trợ nâng cao chất lượng GDMN ở các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập; đẩy mạnh ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong công tác quản lí và nâng cao  chất lượng hoạt động NDCSGD trẻ em.

3. Tăng cường đầu tư CSVC phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, theo hướng chuẩn hóa, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em; tăng cường các giải pháp huy động trẻ nhà trẻ và mẫu giáo dưới 5 tuổi đến trường, lớp mầm non; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMN trẻ em tuổi.

4. Đẩy mạnh phát triển Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của địa phương, của cơ sở GDMN, khả năng và nhu cầu của trẻ. Tiếp tục thực hiện các Chuyên đề, Chương trình để đổi mới, nâng cao chất lượng NDCSGD, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ em. Tiếp tục triển khai thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 – 2025 ”;  tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” vào Chương trình GDMN.

5. Đảm đảm các điều kiện thực hiện Chương trình GDMN: về đội ngũ, nâng cao năng lực chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng; đảm bảo CSVC, thiết bị dạy học, ĐDĐC, tài liệu, học liệu mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN để thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của ngành giáo dục trong năm học 2023-2024.

B. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC

1. Đặc điểm tình hình: Trường mầm non Hương Lưu thuộc địa bàn Vỹ Dạ do phòng GD&ĐT thành phố Huế trực tiếp quản lý.  

- Lớp: Hiện nay, trường có 11 nhóm lớp với tổng số 415 trẻ. Trong đó: 02 nhóm nhà trẻ: 55 trẻ và 10 lớp mẫu giáo: 360 trẻ.

- Đội ngũ: Tổng số CBGVNV trong toàn trường là 40 người. (Biên chế: 30 người và hợp đồng 10 người).

Trong đó: CBQL: 3 người; Giáo viên: 25 người. Nhân viên: 12 người (02 biên chế và 10 hợp đồng).

- Đảng: Chi bộ đảng:  15 Đảng viên( 03 CBQL; 11 GV, 01 NV).

- Đoàn thể:  Chi đoàn:15 đoàn viên. Tổ chức công đoàn: 40 công đoàn viên  

- Cơ sở vật chất: Trường có 11 phòng học, 01 bếp ăn một chiều, 07 phòng chức năng. Bàn ghế, giường ngủ, ĐDĐC, phương tiện nghe nhìn tương đối đầy đủ.     

2. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản:

- Thuận lợi:

Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của các cấp Lãnh đạo, phòng GD& ĐT Thành phố Huế; Đảng Uỷ-Chính quyền địa phương và dự án của Hiệp hội hỗ trợ đã tạo điều kiện về vật chất, tinh thần cho đội ngũ phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Tập thể đoàn kết, có ý thức trách nhiệm cao, tích cực tham gia các phong trào, có ý thức học hỏi nâng cao trình độ về mọi mặt, luôn chủ động sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

- Khó khăn:

Số lượng trẻ ra lớp đông so với quy định của Điều lệ trường mầm non, 30% giáo viên trong độ tuổi thai sản và nuôi con nhỏ nên còn gặp khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ NDCSGD trẻ .

Một số danh mục theo bộ thiết bị tối thiểu cho trẻ xuống cấp được thay thế bằng các đồ chơi tự làm chưa có độ bền cao. Một số đồ chơi ngoài trời hư hỏng cần được thay thế.

Nhà trường chưa có hệ thống phòng cháy chữa cháy quy mô nên chưa đảm bảo an toàn trong tổ chức hoạt động.

II. Các chỉ tiêu cơ bản:

1. Công tác số lượng:

- Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp trên địa bàn phường trên tất cả các loại hình:  

+  Đầu năm:  Nhà trẻ:     42%. Phấn đấu cuối năm đạt 45% tở lên.

                 Mẫu giáo: 92%. Phấn đấu cuối năm đạt 93% trở lên.

+  Huy động trẻ 5 tuổi: phấn đấu huy động trẻ 5T ra lớp cuối năm đạt tỷ lệ trên 99%.   

- Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp tại trường đầu năm: 11 nhóm, lớp/415 trẻ.

Trong đó:

+ Lớp 5-6 tuổi : 03 lớp:  135 trẻ;    + Lớp 4-5 tuổi : 04 lớp:    145 trẻ; 

+ Lớp 3-4 tuổi : 02 lớp:    80 trẻ;    + Lớp 2-3 tuổi : 02 lớp:      55 trẻ; 

- Tỷ lệ trẻ chuyên cần trong toàn trường phấn đấu đạt 96% trở lên.

2. Công tác chất lượng:

2.1. Chỉ tiêu về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và sức khoẻ

- Phấn đấu tỷ lệ trẻ được ăn bán trú tại trường đạt 100%.

- 100% trẻ mẫu giáo duy trì, thực hiện tốt các thao tác vệ sinh cá nhân, biết rửa tay bằng xà phòng để phòng chống các dịch bệnh.

- 100% nhóm, lớp thực hiện đảm bảo an toàn thể chất, tinh thần cho trẻ
không có bạo hành xảy ra; đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ;

- Đảm bảo 100% trẻ  từ 2 - 3 tuổi đến 5 - 6 tuổi đến trường được kiểm tra sức khỏe và theo dõi biểu đồ tăng trưởng, cân, đo 3lần/năm học.

- Phấn đấu các chỉ tiêu về sức khỏe như sau:

* Khảo sát đầu năm :

- Nhà trẻ:

+ Bình thường:             89,09% (49/55)

+ SDD thể nhẹ cân       1,82%  (01/55 

+ SDD Thể thấp còi:    9,09%  (05/55)

- Mẫu giáo :

+ Bình thường:             91,94%  (331/360)

+ SDD thể nhẹ cân:       2,5% (  9/360)

+ SDD Thể thấp còi:     0,56% (  02/360)

+ Thừa cân:                   1,94% (  07/360)

+ Béo phì:                     2,78% (  10/360)

- Toàn trường:

+ Bình thường:            91,81%  (381/415)

+ SDD thể nhẹ cân:      2,22%    (10/415)

+ SDD Thể thấp còi:    1,69%    (07/415)

+ Thừa cân:                  1,69%    (07/415)

+ Béo phì:                    2,41%    (10/415)

* Chỉ tiêu phấn đấu :

 

Phấn đấu đạt trên       95%  

Phấn đấu còn dưới       0%

Phấn đấu còn dưới       1,5%

Phấn đấu đạt trên        95%

Phấn đấu còn dưới        1,5%

Phấn đấu còn dưới        0%

Phấn đấu còn dưới        1%       

Phấn đấu còn dưới        1,5%

Phấn đấu đạt trên        95%

Phấn đấu còn dưới        1,5%

Phấn đấu còn dưới        1%

Phấn đấu còn dưới        1%

Phấn đấu còn dưới        1%

2.2. Chỉ tiêu về chất lượng giáo dục

- 100% giáo viên có đủ tài liệu, nắm vững thực hiện tốt chương trình GDMN đã được sửa đổi, bổ sung.

- Năm học 2023-2024, tổ chuyên môn đề xuất ít nhất 01 chuyên đề và được triển khai thực hiện có hiệu quả.

- 11/11 nhóm/ lớp tiếp tục duy trì và thực hiện có chất lượng chuyên đề “xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021-2026, chuyên đề “giáo dục dinh dưỡng lồng ghép phát triển vận động” và các chuyên đề khác, Sử dụng hiệu quả các điều kiện về CSVC, môi trường giáo dục của các chuyên đề.

- 100% giáo viên được kiểm tra, dự giờ 1- 2 lần/năm và 40% giáo viên, nhân viên được kiểm tra toàn diện trong năm học.

- Trên 98% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN. Phấn đấu đạt: Bé chuyên cần trên 96%; Bé ngoan đạt trên 98%.

- 11/11 nhóm lớp tham gia Hội thi “Xây dựng môi trường Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” thi “thiết bị dạy học tự làm”; tích cực tham gia giao lưu “Bé khéo tay”, “giáo dục văn hóa địa phương”, ngày hội “giáo dục phát triển vận động” cấp cơ sở…và tham gia cùng các trường trong cụm đạt kết quả tốt. Khối Nhà trẻ tham gia hội thi “Thiết bị dạy học tự làm” cấp Tỉnh đạt kết quả tốt.

- 100% cô nuôi tham gia Hội thi “ Cô nuôi giỏi” đạt kết quả tốt.

- Tổ chức cho trẻ lớp 3-4 tuổi; lớp 4-5 tuổi và 3 lớp 5-6 tuổi làm quen với Tiếng Anh đảm bảo chất lượng.

- Năm học 2023-2024, tổ chuyên môn đề xuất ít nhất 01 chuyên đề và được nhà trường phê duyệt triển khai thực hiện có hiệu quả.

3. Xây dựng đội ngũ:

- 100% cán bộ quản lý, giáo viên ứng dụng CNTT, công nghệ số trong dạy
học và quản lý.

- 100% CBGVNV được tham gia các lớp tập huấn do nhà trường và cấp trên tổ chức. 

- 100% CBGVNV cam kết thực hiện đúng các quy định về đạo đức nhà giáo.

- 100% CBGVNV được bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. Khuyến khích 03 giáo viên tham gia lớp nâng chuẩn từ CĐMN lên ĐHMN và CBGV tham gia các lớp bồi dưỡng chứng chỉ ngoại ngữ ngoài giờ trực tuyến qua mạng. 100% CBGV hoàn thành chương trình BDTX.

- Phấn đấu kết nạp trong năm học 3 đảng viên đã hoàn thành thẩm tra lý lịch; Giới thiệu đoàn viên ưu tú tham gia bồi dưỡng cảm tình đảng và tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ CBGV dự nguồn CBQL.

- Đoàn thể và các tổ chức xã hội khác trong nhà trường tích cực tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, hoạt động xã hội, từ thiện, ngày chủ nhật xanh do đơn vị, địa phương và cấp trên tổ chức.

- Phấn đấu trên 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non từ Khá trở lên; trên 100% CBGVNV hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên theo Quyết định số 24/2021/QĐ-UBND ngày 12/4/2021 của UBND Tỉnh ban hành quy định về đánh giá và xếp loại CBCCVC trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế.

4. Cơ sở vật chất:

Tham mưu và trang bị bổ sung cho 80% lớp học có đầy đủ ĐDĐC, bộ thiết bị dạy học tối thiểu theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ GD&ĐT cho các độ tuổi, các thiết bị nghe nhìn, máy vi tính, đồ chơi ngoài trời, thiết bị âm thanh…để phục vụ các hoạt động cho trẻ đạt hiệu quả.

Sắp xếp nguồn kinh phí để sơn cổng, tường rào, quét vôi xung quanh trường lớp, sửa chữa hệ thống điện, quạt, bảo trì điều hòa cho các nhóm, lớp, phòng ban; Bổ sung đồ dùng bán trú; Cải tạo vườn rau, cây cảnh luôn xanh tốt cho trẻ trải nghiệm đảm bảo tươi xanh và nở hoa bốn mùa, luôn sáng - xanh - sạch - đẹp.

II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

1.     Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí giáo dục

1.1.Tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình, Đề án của Đảng và Nhà nước:

Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của BBT về tiếp tục thực hiện NQ 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị TW 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT; NQ số 54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của BCT về xây dựng Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chỉ thị 05-CT/TW của BCT khóa XII về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” năm 2023; Thực hiện Nghị quyết 05/2022/NQ-CP ngày 03/6/2022 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế về Quy định mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí đáp ứng nhu cầu người học của cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Thực hiện nghiêm túc Đề án Ngày chủ nhật xanh; tốt mô hình “Xếp hàng đón con” và “Cổng trường trật tự an toàn giao thông; những quy định của Luật Giáo dục năm 2019; Kế hoạch phát triển GDMN giai đoạn 2020-2025 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị quyết số 135/NQ- HĐND; Nghị quyết số 05-NQ/TU; Chỉ thị số 42-CT/TU; …

1.2. Triển khai kịp thời, hiệu quả các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN:

Triển khai kịp thời, hiệu quả các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN: Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển GDMN; Nghị định số 24/2021/NĐ- CP ngày 23/3/2021 của Chính phủ Quy định về việc quản lí trong cơ sở GDMN và cơ sở giáo dục phổ thông công lập; ngày 28/12/2017 của Bộ GD&ĐT Ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/5/2020 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập; Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 Ban hành Điều lệ trường MN;Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ GD&ĐT Quy định việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong cơ sở GDMN; Thông tư số 30/2021/TT-BGDĐT ngày 05/11/2021 của Bộ GD&ĐT Quy định việc biên soạn, thẩm định, phê duyệt và lựa chọn tài liệu để sử dụng trong các cơ sở GDMN; Thông tư số 49/2021/TT-BGDĐTngày 31/12/2021 Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập loại hình dân lập và tư thục;

Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động của của đơn vị theo Điều lệ trường mầm non về việc thực hiện kế hoạch năm học. Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ trường học của hiệu trưởng và tăng cường công tác kiểm tra toàn diện, kiểm tra thực hiện các quy định, quy chế chuyên môn, các hoạt động CSGD trẻ theo chương trình và theo kế hoạch đã xây dựng.

Tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn bảo đảm quy định, linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị; Sử dụng hệ thống hồ sơ sổ sách đúng quy định, khoa học, tinh gọn, hiệu quả đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ, bước đầu học tập ứng dụng phần mềm lập kế hoạch giáo dục, lựa chọn, sử dụng tài liệu, đồ dùng đồ chơi theo quy định.

Thực hiện các quy định về trường học an toàn, phòng, TNTT; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; hướng dẫn trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho cán bộ, giáo viên và trẻ em trong nhà trường.

Phân công cán bộ, giáo viên tiếp tục hỗ trợ giúp đỡ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa bàn về chuyên môn, nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp trong công tác NDCSGD trẻ. Tham mưu với UBND phường Vỹ Dạ về việc kiểm tra, hoạt độngcủa các nhóm lớp độc lập trên địa bàn và kiên quyết đóng cửa những cơ sở không đủ điều kiện để hoạt động.

Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp, phân
quyền, tự chủ gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình; huy động sự tham gia của gia đình và xã hội trong quản lý các cơ sở GDMN; chú trọng công tác lập kế hoạch giáo dục, phát triển Chương trình giáo dục nhà trường phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương. Tổ chức rà soát đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2020-2025 để bổ sung vào kế hoạch trung hạn, ngắn hạn kịp thời.

2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

Thực hiện đúng các quy định về đạo đức nhà giáo, ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo. Tổ chức cho đội ngũ ký cam kết thực hiện nghiêm túc những điều giáo viên, nhân viên không được làm. Tiếp tục quán triệt bộ quy tắc ứng xử đã xây dựng theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 đến từng CBGVNV, công khai niêm yết tại bản tin và webside của nhà trường. Thực hiện đúng quy chế làm việc, văn hóa trường học, đưa vào tiêu chí thi đua hàng tháng và trong năm học. Tiếp tục BDTX theo Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT.

  Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với CBGVNV. Khuyến khích 03 giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đào tạo từ  Cao đẳng lên đại học. Nâng cao năng lực chuyên môn trong công tác đảm bảo an toàn, phòng chống bạo lực học đường, lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống TNTT vào chương trình NDCSGD trẻ theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.

Nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý và CSGD trẻ; sử dụng và khai thác hiệu quả các phần mềm hỗ trợ thực hiện chương trình; Khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu trên mạng Internet. Phân công, kiểm tra cập nhật thông tin lên website nhà trường thường xuyên, kịp thời.

Kiện toàn Hội đồng chuyên môn của đơn vị, đổi mới hình thức, đa dạng về hình thức (tổ, nhóm, trực tiếp, qua email, zalo…), phong phú về nội dung theo các chủ đề, trong đó chú trọng việc xây dựng kế hoạch giáo dục năm học theo hướng phát triển chương trình phù hợp văn hóa địa phương, điều kiện của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ, xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm...Tổ chức tốt các hội thi cấp cơ sở, chỉ đạo tham gia các hội thi do cấp trên tổ chức đạt kết quả cao. Duy trì nghiêm túc lịch sinh hoạt chuyên môn, dự giờ trong từng tổ khối.

 Thực hiện tốt công tác kiểm tra các hoạt động sư phạm giáo viên của nhà trường và kiểm tra của các cấp, đảm bảo chất lượng đội ngũ tương ứng với trình độ đã được đào tạo. Thực hiện nghiêm túc quy chế tập trung dân chủ, chế độ ngày giờ công theo đúng bộ luật lao động đã quy định.

Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường công tác quản lí và nâng cao đạo đức nhà giáo; đánh giá CBCCVC theo Quyết định số 24/2021/QĐ-UBND ngày 12/4/2021 của UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp GVMN đúng thực chất, đúng quy trình, không chạy theo thành tích theo các văn bản quy định của Bộ GD&ĐT: Thông tư 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08/04/2018 ban hành quy định về chuẩn Hiệu trưởng cơ sở GDMN; Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/04/2018 ban hành quy định về chuẩn Nghề nghiệp giáo viên mầm non.

Làm tốt công tác tham mưu phối hợp với UBND phường Vỹ Dạ tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và hỗ trợ giúp đỡ thực hiện chương trình GDMN cho nhóm trẻ Happy Kids và Garden school và trường tư thục Lâm Tì Ni.

         Tiếp tục thực hiện rà soát, đánh giá chất lượng chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo đúng quy trình và xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng theo chuẩn.

3. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em

3.1. Chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh; đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ

Nhà trường chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch
bệnh, bảo đảm các yêu cầu, điều kiện về trang thiết bị và phối hợp với trạm y tế địa phương trong việc thực hiện phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm. Xây dựng các phương án sẵn sàng ứng phó với những diễn biến phức tạp, đảm bảo thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo đảm an toàn cho trẻ em theo quy định của Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế. Đẩy mạnh kiểm tra phòng chống bạo hành trẻ; Lồng ghép giáo dục kiến thức, kĩ năng tự bảo vệ bản thân như phòng ngừa đuối nước, phòng tránh thiên tai, lũ lụt, phòng cháy chữa cháy…cho trẻ vào các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.

Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống TNTT trong cơ sở GDMN. Thường xuyên kiểm tra điều kiện CSVC, trang thiết bị, ĐDĐC. Quy hoạch vườn trường, trồng thêm cây xanh, duy tu, bảo dưỡng sửa chữa trang thiết bị bên trong và bên ngoài nhóm lớp theo định kỳ và kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo an toàn cho 100% trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường và các nhóm/lớp.

3.2. Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN.

3.2.1.Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe

- Kiện toàn ban chỉ đạo và thực hiện tốt công tác y tế trường học theo quy định, bảo đảm 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khoẻ và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng; phối hợp với ngành y tế thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ. Thực hiện nghiêm túc công tác nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn VSATTP trong nhà trường. Tăng cường công tác kiểm tra và sự tham gia giám  sát của Ban ĐDCMTE để thực hiện tốt công tác chăm sóc, nuôi dưỡng cho trẻ.

- Đẩy mạnh giáo dục trẻ kĩ năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự phục vụ, tự bảo vệ chăm sóc sức khoẻ; lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khoẻ, phòng, chống tai nạn thương tích trong thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày    phù hợp với điều kiện thực tế; Tăng cường các hoạt động vệ sinh, chăm sóc và bảo đảm an toàn cho trẻ; thực hiện tốt công tác y tế trường học theo Thông tư liên tịch số13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT.

Nhà trường có kế hoạch và tích cực huy động nguồn lực đầu tư CSVC, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ tổ chức ăn bán trú. Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng công trình vệ sinh cho trẻ hoạt động đảm bảo an toàn trong điều kiện tốt nhất.

Duy trì tỷ lệ trẻ bán trú và nâng cao chất lượng quản lý bữa ăn bán trú. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả phần mềm quản lý dinh dưỡng để xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ, đảm bảo dinh dưỡng phù hợp nhu cầu, chế độ ăn của lứa tuổi và điều kiện thực tế của nhà trường. Quản lý tốt việc tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ tại trường, duy trì thông tin 2 chiều giữa giáo viên và nhân viên cấp dưỡng về chất lượng bữa ăn hàng ngày của trẻ để điều chỉnh kịp thời trong khâu chế biến và tổ chức ăn cho trẻ đạt chất lượng, hợp khẩu vị. 

Thực hiện cân đo, kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng cho trẻ theo quy định. Phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ để phòng chống suy dinh dưỡng và thừa cân, béo phì. Khuyến khích sự tham gia của cha mẹ và cộng đồng trong việc giám sát quy trình tổ chức ăn và chất lượng bữa ăn của trẻ.

Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng kết hợp hoạt động giáo dục dinh dưỡng, sức khoẻ với tăng cường các hoạt động giáo dục thể lực đảm bảo sự phát triển toàn diện cho trẻ. Thực hiện lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, hình thành các thói quen vệ sinh, hành vi văn minh, ý thức bảo vệ môi trường kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng tự phục vụ giữ gìn sức khỏe cho trẻ.

Thường xuyên cập nhật kịp thời thông tin về dịch bệnh và các vấn đề về VSATTP để có biện pháp bổ sung trong công tác tuyên truyền, đa dạng các hình thức đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối, hợp lý giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và phòng chống dịch bệnh để phụ huynh kịp thời phối hợp cùng nhà trường trong công tác chăm sóc trẻ.

3.2.2. Đổi mới hoạt động giáo dục

- Tập trung các giải pháp thực hiện Chủ đề “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và chủ động, linh hoạt, sáng tạo gắn kết các tiêu chí của Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, giai đoạn 2021-2025” trong thực hiện Chủ đề.

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục, chủ động phát triển chương trình GDMN theo hướng thực hành, trải nghiệm, khám phá, thông qua chơi mà học góp phần gắn kết việc quan sát, đánh giá trẻ hàng ngày với lập kế hoạch giáo dục và tổ chức hoạt động giáo dục trên cơ sở Chương trình do Bộ GD&ĐT ban hành nhằm nâng cao chất lượng NDCSGD trẻ em. Chuẩn bị các điều kiện thực hiện thí điểm Chương trình GDMN mới theo hướng dẫn của Bộ GDĐT sau khi được tập huấn từ tháng 2/2024.

- Xây dựng và nhân rộng các mô hình phối hợp giữa nhà trường với gia đình, đoàn thể, tổ chức xã hội; tiếp tục thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một đáp ứng yêu cầu liên thông với Chương trình lớp Một. Tiếp tục triển khai Chương trình “Tôi yêu Việt Nam” trong cấp học GDMN giai đoạn 2020-2024; đẩy mạnh giáo dục kĩ năng sống xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong nhà trường gắn với thực hiện Chiến lược Quốc gia tăng trưởng xanh của Bộ GD&ĐT.

- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục quyền con người nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức của đội ngũ về tầm quan trọng, ý thức  bảo vệ quyền của trẻ em, bảo đảm quyền con người, quyền trẻ em tại đơn vị.

- Quản lí, đảm bảo chất lượng triển khai cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh theo quy định tại Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT và các văn bản khác do Bộ GD&ĐT đã ban hành đảm bảo chất lượng, đúng theo các quy định hiện hành và đáp ứng nhu cầu của gia đình trẻ trên tinh thần tự nguyện.

Tiếp tục nâng cao chuyên đề “Phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non” và các chuyên đề khác do tổ chuyên môn đề xuất, khai thác sử dụng hiệu quả các điều kiện về CSVC, môi trường giáo dục phục vụ chuyên đề. Xây dựng và khai thác hiệu quả kho tài liệu, học liệu, các video trực tuyến dùng chung để hỗ trợ thực hiện Chương trình đối với các cơ sở GDMN và đặc biệt trong điều kiện có thiên tai, dịch bệnh.

3.3. Các phong trào thi đua nâng cao nâng cao chất lượng GDMN

Phát động phong trào thi đua “Làm đồ ĐDĐC tự tạo”; Trang trí lớp theo chủ đề, xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động theo tiêu chí “lấy trẻ làm trung tâm”, Hội thi “Thiết bị ĐDĐC tự làm”, vừa bổ sung theo danh mục bộ thiết bị tối thiểu cho từng độ tuổi vừa phục vụ các hoạt động giáo dục hàng ngày cho trẻ. Tham gia triển lãm thiết bị ĐDĐC tự làm dành cho độ tuổi nhà trẻ cấp tỉnh…Tổ chức giao lưu “Bé khéo tay”; “Liên hoan tiếng hát giáo viên”; Hội thi “Cô nuôi giỏi”; giao lưu “An toàn giao thông”; “Ngày hội giáo dục phát triển vận động”; “ Giáo dục văn hóa địa phương” cấp cơ sở... tạo cơ hội cho tất cả trẻ đến trường đều được vui chơi, đảm bảo công bằng trong giáo dục, quyền trẻ em.

3.4. Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia

Nhà trường xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng sau đánh giá ngoài và triển khai, sắp xếp hồ sơ minh chứng phù hợp theo yêu cầu công tác kiểm định và đề ra giải pháp cụ thể, theo kế hoạch cải tiến chất lượng đã xây dựng. Tham mưu lãnh đạo các cấp cải tạo, nâng cấp trường lớp đáp ứng tiêu chuẩn CSVC quy định tại Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 và hỗ trợ bổ sung thiết bị theo danh mục cho trẻ các độ tuổi, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hoàn thành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bổ sung. Có kế hoạch thực hiện, lộ trình để đầu tư CSVC, bồi dưỡng đội ngũ, thực thiện tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ, lưu trữ hồ sơ minh chứng nhằm củng cố, phát huy kết quả đạt được về chất lượng giáo dục theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT Quy định về KĐCLGD và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.

4. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
năm tuổi

Tham mưu UBND Phường Vỹ Dạ ban hành kế hoạch PCGD – xóa mù chữ và lên kế hoạch phân công cụ thể, phối hợp với các trường trên địa bàn cùng với các tổ trưởng, đoàn thể để đi đến từng hộ gia đình để điều tra, phúc tra, nắm chắc số liệu điều tra phổ cập từ 0-60 tuổi. Phân công CBGVNV cập nhật số liệu chính xác, hệ thống hồ sơ sổ sách, cập nhật phiếu điều tra đầy đủ theo phần mềm. Thực hiện nghiêm túc việc tự kiểm tra, công nhận duy trì đạt chuẩn PCGDMNTENT theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về PCGD-XMC và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGD-XMC. Tiếp tục thực hiện Kết luận số 51-KL/TW theo Quyết định số 1696/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2020; rà soát, bổ sung các điều kiện đảm bảo vững PCGDMNTENT tiến tới thực hiện PCGDMNTEMG vào năm 2030 theo kế hoạch của Bộ GD&ĐT.

Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo theo quy định tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ Quy định các chính sách phát triển GDMN và các chế độ, chính sách khác đối với trẻ em. Tham mưu Hiệp hội SOS hỗ trợ một phần tiền ăn cho trẻ góp phần huy động tối đa trẻ trong độ tuổi ra lớp; Duy trì tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo quy định của tiêu chuẩn PCGDMNTNT. Phấn đấu cùng địa phương hoàn thành tốt công tác phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi năm 2023 theo lộ trình.

5. Rà soát sắp xếp mạng lưới trường lớp; tăng cường cơ sở vật chất đối
với các cơ sở GDMN

Rà soát, đánh giá thực trạng CSVC và thiết bị dạy học hiện có của đơn vị góp phần nâng cao chất lượng NDCSGD trẻ đáp ứng yêu cầu tại Thông tư 19/2018/TT-BGDĐTvà đáp ứng tiêu chuẩn CSVC quy định tại Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT. Xây dựng đề án trình UBND phường, UBND Thành phố trang bị hệ thống phòng cháy, chữa cháy đảm bảo yêu cầu hoạt động của nhà trường. Tham mưu lãnh đạo các cấp cải tạo hệ thống nhà vệ sinh đạt chuẩn, bổ sung thiết bị đồ chơi ngoài trời, hệ thống âm thanh…đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, học tập cho trẻ.

Thực hiện tốt các chính sách xã hội hóa giáo dục. Tham mưu lãnh đạo địa phương rà soát lại quy mô phát triển của các nhóm trẻ, lớp mầm non độc lập theo quy định của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP, thường xuyên kiểm tra việc hoạt động của nhóm Happy Kids; Garden school đảm bảo các điều kiện hoạt động góp phần nâng cao tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ ra lớp đạt chỉ tiêu đề ra.

6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển GD&ĐT giai đoạn 2019-2025. Nghị định số 86/2018/NĐ-CP về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực GD&ĐT. Tranh thủ các nguồn đầu tư,  tài trợ hiệp hội, liên kết các đơn vị hỗ trợ công nghệ, kiến thức quản lí, chuyên môn, bồi dưỡng  nâng cao năng lực đội ngũ CBGVNV. Học tập nghiên cứu, học hỏi, áp dụng mô hình, phương  pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới nâng cao chất lượng NDCSGD trẻ. Tiếp tục học tập mô hình giáo dục có vận dụng phương pháp giáo dục tiên tiến (Steam, Montessori...) từng bước triển khai nhân rộng tại đơn vị.

7. Đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính trong toàn ngành

- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 – 2025. Thực hiện quản lí, ứng dụng nền tảng số phục vụ quản  trị trong nhà trường về các hoạt động NDCSGD trẻ ; khai thác hiệu quả môi trường số trở thành thiết yếu trong tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường.

- Tăng cường cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, tuyển sinh, chăm sóc, giáo dục trẻ, công khai chất lượng giáo dục. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu ngành và dữ liệu PCGD-XMC. Kịp thời cập nhật, rà soát, niêm yết công khai, đầy đủ các thủ tục hành chính đã được sửa đổi, bổ sung để phụ huynh dễ dàng tra cứu, tìm hiểu thông tin. Thực hiện kế hoạch chuyển đổi số ngành giáo dục đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 gắn liền với các nhiệm vụ Đề án 06 phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Triển khai thanh toán học phí không dùng  tiền mặt qua Hue-S (ví điện tử Hue-S).

- Huy động phụ huynh tham gia để tăng cường các điều kiện đảm bảo triển khai nâng caonăng lực ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong đơn vị. Tham mưu, tạo điều kiện  hỗ trợ giáo viên trong việc tập huấn online; đổi mới  hoạt động sinh hoạt chuyên môn về việc sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản trong NDCSGD trẻ em và quản lí nhóm, lớp; tham gia các khoá tập huấn bồi dưỡng trên nền tảng số, trang bị thiết bị số, thiết kế giáo án điện tử, số hoá tài liệu, học liệu và các nội dung giáo dục, hướng dẫn, hỗ trợ CBGVNV, cha mẹ trẻ trong NDCSGD trẻ em đáp ứng yêu cầu công nghệ số, đảm bảo 100% nhà giáo có hồ sơ và tài khoản  sử dụng để tự bồi dưỡng một cách chủ động, thường xuyên.

8. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non

Nâng cao chất lượng công tác truyền thông, chủ động thông tin, truyền thông về các chủ trương, quy định, chính sách mới của ngành, địa phương, cơ sở GDMN. Công khai công tác truyền thông,bầu chọn tôn vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp cho sự phát triển của nhà trường và ngành học.

Đẩy mạnh truyền thông về chất lượng NDCSGD trẻ em. Phân công phụ trách và khai thác hiệu quả trang website của đơn vị với tin bài đảm bảo chất lượng. Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ số trong quản lý, chăm sóc, giáo dục trẻ để từng bước chuyển đổi hồ sơ giấy, sang hồ sơ điện tử. Sử dụng phần mềm hỗ trợ trong công tác quản lý Chương trình GDMN lập kế hoạch, theo dõi chỉ đạo, quản lý bán trú, quản lý đồ dùng, đồ chơi…) đã được Bộ GD&ĐT thẩm định …đa dạng các kênh truyền thông, lồng ghép các hình thức và phương tiện truyền thông đảm bảo hiệu quả, phù hợp, có sức lan toả sâu rộng nhằm thúc đẩy công tác phối hợp giữa cơ sở GDMN với gia đình và đoàn thể, tổ chức xã hội ngoài cơ sở GDMN cùng chăm lo phát triển GDMN.

* CÔNG TÁC THI ĐUA NĂM HỌC 2023-2024

- Trường phấn đấu đạt danh hiệu: “ Tập thể Lao động Xuất sắc”.

- 100% CBGVNV đăng ký thi đua năm học 2023-2024:

+ 2,5% CSTĐ cấp Tỉnh.

+ 15% CSTĐ cấp cơ sở.

+ 100% Lao động Tiên tiến

                                                                                      HIỆU TRƯỞNG                                                        

Nơi nhận:

- Phòng GD-ĐT  TP Huế;

- UBND phường Vỹ Dạ;

- Các tổ chuyên môn;

- Website của trường;

- Lưu VT.           

QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG NĂM HỌC 2023 – 2024

( Kèm theo Kế hoạch số 129/KH-MNHL ngày 30/9/2023)

 

* Tháng 8/2023:

- Tổ chức các hoạt động chào mừng Cách mạng tháng 8 và Quốc khánh 2/9: Hoạt động “Ngày chủ nhật xanh” do nhà trường, địa phương phát động.

- Thực hiện tốt các điều kiện đảm bảo vệ sinh môi trường trong và ngoài nhóm lớp, phòng chống dịch bệnh chuẩn bị đón năm học mới  2023-2024.

- Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất cho năm học mới.

- Rà soát hồ sơ PCGDMNTNT và tiếp tục điều tra, phúc tra, huy động trẻ ra lớp các loại hình.

- Tham dự Hội thảo rút kinh nghiệm lựa chọn tài liệu theo Thông tư 30/TT-BGDĐT và ứng dụng công nghệ CNTT trong thực hiện Chương trình GDMN do Sở GD&ĐT tổ chức.

- Dự hội nghị tổng kết năm học 2022-2023 và triển khai nhiệm vụ GDMN năm học 2023-2024 do Phòng GD&ĐT và Sở GD&ĐT tổ chức.

- Tham dự Hội nghị sơ kết 2 năm thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm” do Sở GD&ĐT tổ chức.

- CBGVNV tham gia bồi dưỡng chính trị đầu năm học 2023-2024.

- Tham gia hiến máu tình nguyện

- Họp hội đồng giáo dục phường.

* Tháng 9/2023:

- Tổ chức “Ngày ngày hội đến trường của bé” năm học 2023-2024.

- Họp Ban đại diện cha mẹ học sinh đầu năm học 2023-2024.

- Phan công đội ngũ cốt cán tham gia tập huấn chuyên môn do Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT  tổ chức. Triển khai tập huấn các nội dung chuyên môn đến 100% CBGV trong nhà trường.

- Tham dự Hội nghị đánh giá kết quả thực hiện Quyết định 1677/QĐ- TTg-CP và triển khai thực hiện QĐ 1609/TTg-CP.

- Cân đo và kiểm tra sức khoẻ định kỳ đợt I /2023 cho trẻ. (10-15/9).

- Tổ chức hội thi “ trang trí lớp học và xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm” cấp cơ sở.

- Báo cáo nhanh tình hình trẻ ra lớp đầu năm học. Báo cáo số liệu đầu năm trên Phần mềm quản lý CSVC và thiết bị trường học của Sở GD&ĐT trước ngày 25/9/2023. Phòng báo cáo Sở GD&ĐT trước ngày 30/9/2023.

- Kiểm tra nề nếp đầu năm; công tác vệ sinh phòng chống dịch bệnh, ATTNTT, VSATTP; công tác y tế trường học; thực hiện qui chế chuyên môn…  

- Nộp hồ sơ nâng lương, phụ cấp thâm niên nhà giáo quý IV/2023.

- Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí quý III/2023.

- Xây dựng phương hướng nhiệm vụ GDMN năm học 2023-2024; tổ chức Hội nghị cán bộ cốt cán, cấp tổ chuyên môn về dự thảo kế hoạch nhiệm vụ năm học 2023-2024  và tổ chức hội nghị viên chức người lao động năm học 2023-2024

- Xây dựng và triển khai kế hoạch: Y tế trường học; công tác bán trú, phòng chống dịch, kế hoạch bảo quản, sử dụng, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi, kiểm tra nội bộ phòng chống lụt bão, phòng cháy chữa cháy…Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn và kiện toàn Hội đồng chuyên môn của đơn vị. Triển khai Kế hoạch kiểm tra của Phòng năm học 2023-2024.

- Phối hợp các trường hoàn chỉnh hồ sơ phổ cập tiến hành tự kiểm tra và trình UBND Thành phố kiểm tra, công nhận phường đạt chuẩn PCGDMNTNT năm 2023.

- Tham gia “Ngày chủ nhật xanh” do nhà trường, địa phương phát động

* Tháng 10/2023:

- Phối hợp công đoàn cơ sở tổ chức các hoạt động chào mừng kỷ niệm ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10: Tổ chức hội thi “ Thiết bị dạy học tự làm độ tuổi Mẫu giáo” cấp cơ sở.

-Triển khai tập huấn chuyên môn đến đội ngũ CBGVNV. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề “Chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5 tuổi chuẩn bị  vào lớp Một”.

- Kiểm tra toàn diện giáo viên, nhân viên.

- Dự giờ, kiểm tra toàn diện giáo viên đợt I; Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch các tổ chuyên môn; Kiểm tra hồ sơ phổ cập

- Phối hợp UBND phường kiểm tra giúp đỡ các nhóm trẻ độc lập.

- Triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, phòng chống suy dinh dưỡng và thừa cân béo phì, ngày pháp luật...

- Sinh hoạt chuyên môn định kỳ, sinh hoạt cụm chuyên môn tại đơn vị.

- Công khai thông tin số liệu trường MN theo Thông tư 36.

- Báo cáo qua cổng thông tin điện tử của Sở và cơ sở dữ liệu ngành ( Trước ngày 25/10/2023);

- Hoàn chỉnh hồ sơ phổ cập UBND Thành phố kiểm tra, công nhận trình UBND Tỉnh kiểm tra phường đạt chuẩn PCGDMNTNT năm 2022.

- Nộp kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 về Phòng GD&ĐT trước ngày 20/10/2023.

-Rà soát và báo cáo nhu cầu kinh phí phụ cấp cho giáo viên dạy trẻ khuyết tật học hòa nhập và kinh phí cho các em học sinh được hưởng chế độ chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, tiền ăn trưa cho trẻ và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trong học kì I năm học 2023-2024 ( nếu có).

-Tổ chức triển khai cho trẻ Mẫu giáo làm quen với Tiếng Anh.

- Tham gia “Ngày chủ nhật xanh” do nhà trường, địa phương phát động

* Tháng 11/2023:

- Tổ chức các hoạt động chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11: Tổ chức hội thi “ Cô nuôi giỏi” ; “ Thi thiết bị dạy học tự làm độ tuổi Nhà trẻ” cấp cơ sở;.

- Dự giờ, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, thực hiện chương trình GDMN sau chỉnh sửa bổ sung; tích hợp GD “Văn hóa địa phương”; xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm, GDATGT; VSATTP, phòng chống dịch bệnh; Công tác bán trú…

- Sơ kết 3 năm thực hiện tích hợp “Văn hóa địa phương” tại cơ sở.

- Báo cáo dự toán kinh phí ngân sách năm 2024 và nhu cầu kinh phí lương của giáo viên nâng lương trước thời hạn 6 tháng cuối năm 2023.

- Triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên năm học 2023-2024.

- Kiểm tra toàn diện giáo viên, nhân viên

- Phối hợp UBND phường kiểm tra, hỗ trợ chuyên môn cho các NTGĐ và lớp MGTN đang quản lý.

- Sinh hoạt chuyên môn tại đơn vị và cụm trường.

- Kiểm tra nội bộ trường học theo kế hoạch

- Tỉnh kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGDMNTNT năm 2023.

- Tham gia “Ngày chủ nhật xanh” do nhà trường, địa phương phát động

* Tháng 12/2023:

- Tham gia hoạt động chào mừng ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và ngày hội quốc phòng toàn dân 22/12 do cấp trên và địa phương tổ chức: Tổ chức sinh hoạt chuyên đề “Tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ”

- Cân  đo, theo  dõi  biểu đồ đợt II cho trẻ.

- Kiểm tra toàn diện giáo viên, nhân viên; Kiểm tra chuyên đề “ XDTMNLTLTT”; Kiểm kê tài sản của nhà trường và các nhóm, lớp; công tác quản lý của hiệu trưởng.

- Báo cáo và thống kê tình hình thực hiện nhiệm vụ HKI (trước 25/12/2023); Báo cáo số liệu giữa năm trên Phần mềm quản lý CSVC và thiết bị trường học của Sở GD&ĐT trước ngày 25/12/2023.

- Báo cáo tình hình tăng cường CSVC học kỳ I năm học 2023-2024 và tình hình sử dụng kinh phí ngân sách quý IV/2023.

- Rà soát giải ngân nguồn kinh phí năm 2023 và kiểm kê CSVC cuối năm 31/12, đánh giá công tác bảo quản thiết bị đồ dùng, đồ chơi ở các nhóm/lớp và nhà trường; lập dự toán nhu cầu kinh phí năm 2024.

- Tiếp tục nắm số liệu tháng 12 ở các NTGĐ và lớp MGTN đang quản lý.

- Thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch.

- Tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn định kỳ; Cụm chuyên môn.

- Tham gia “Ngày chủ nhật xanh” do nhà trường, địa phương phát động

* Tháng 01/2024:

- Tổ chức Hội nghị sơ kết Học kỳ I và dự Hội nghị Sơ kết do Phòng GD&ĐT Thành phố huế tổ chức.

- Tổ chức Tổ chức giao lưu” Bé khéo tay” cấp cơ sở.

- Dự giờ, kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn; xây dựng trường, mầm non lấy trẻ làm trung tâm; kiểm tra VSATTP, phòng chống dịch bệnh; công tác bảo quản, sử dụng thiết bị đồ dùng, đồ chơi tại nhóm lớp.

- Nộp hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục 2024

- Nộp hồ sơ nâng lương, phụ cấp thâm niên nhà giáo quý I/2024.

- Báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động của năm 2023, kết quả kiểm kê tài sản tại cuối năm và kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí ngân sách năm 2024.

- Tiếp tục nắm số liệu tháng 01/2024 ở  NTGĐ và lớp MGTN đang quản lý.

- Sinh hoạt chuyên môn tại đơn vị và các cụm trường.

- Báo cáo tình hình đơn vị trước, sau Tết Nguyên Đán.

- Thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch.

- Tham gia “Ngày chủ nhật xanh” do nhà trường, địa phương phát động

* Tháng 02/2024:

- Tham gia các hoạt động mừng Đảng, mừng xuân: Tổ chức lễ hội Xuân, giao lưu “ Giáo dục văn hóa địa phương” cấp cơ sở

- Chuẩn bị mọi điều kiện Sở GD&ĐT kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024.

- Kiểm tra VSATTP và phòng chống dịch bệnh, phòng chống tai nạn thương tích, công tác y tế trong trường học, công tác bán trú... 

- Dự giờ, kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn; xây dựng trường, mầm non lấy trẻ làm trung tâm; công tác bảo quản, sử dụng thiết bị đồ dùng, đồ chơi tại nhóm lớp; tích hợp “Văn hóa địa phương”, “An toàn giao thông” vào Chương trình GDMN.

- Tiếp tục hỗ trợ về chuyên môn và nắm số liệu tháng 02 ở các NTGĐ và lớp MGTN đang quản lý.  

- Thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch. 

- Sinh hoạt chuyên môn tại đơn vị và cụm trường.

- Chuẩn bị các điều kiện đón đoàn kiểm tra công tác KĐCLGD và xây dựng trường Chuần quốc gia; đoàn kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ năm học.

- Phân công CBGVNV trực tết Nguyên đán và VSATTP trước, sau Tết

- Tham gia “Ngày chủ nhật xanh” do nhà trường, địa phương phát động

* Tháng 03/2024:

- Tham gia các hoạt động chào mừng ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3.

- Tham gia Hội thi về thiết bị dạy học tự làm cấp Thành phố. Tham gia trưng bày và giới thiệu thiết bị đồ dung đồ chơi của            độ tuổi nhà trẻ cấp tỉnh.

- Cân  đo, theo  dõi  biểu đồ đợt III cho trẻ theo kế hoạch.

- Kiểm tra VSATTP, phòng chống tai nạn thương tích, công tác y tế trường học, công tác bán trú, phòng chống dịch bệnh Covid 19 và các dịch bệnh khác.

- Kiểm tra toàn diện giáo viên, nhân viên. Dự giờ, kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn, kiểm tra chuyên đề Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm; việc thực hiện các chuyên đề; tích hợp “Văn hóa địa phương”, “An toàn giao thông” vào Chương trình GDMN.

- Tiếp tục hỗ trợ về chuyên môn và nắm số liệu tháng 03 ở các NTGĐ và lớp MGTN đang quản lý.

- Thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch.

- Sinh hoạt chuyên môn tại đơn vị và cụm trường.

- Chuẩn bị tố các điều kiện đón Sở GD&ĐT kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ năm học.

-Phối hợp trung tâm ngoại ngữ Sunrise tổ chức sơ kết 03 năm thực hiện Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT về việc thực hiện Chương trình LQVTA dành cho trẻ MG tại đơn vị.

- Chuẩn bị các điều kiện Sở kiểm tra thực hiện nhiệm vụ năm học

- Phối hợp UBND phường kiểm tra giúp đỡ các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập trên địa bàn.

- Tham gia “Ngày chủ nhật xanh” do nhà trường, địa phương phát động

* Tháng 04/2024:

- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ năm học; kiểm tra công tác y tế trong trường học; kiểm tra công tác bán trú, VSATTP, phòng chống dịch bệnh; kiểm tra thực hiện các chuyên đề; ; tích hợp “Văn hóa địa phương”. “ An toàn giao thông” vào Chương trình GDMN.

- Tiến hành tự đánh giá cho điểm trường học an toàn, TNTT theo Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Thực hiện đánh giá Chuẩn HT, PHT và chuẩn nghề nghiệp GVMN.

- Tổ chức hội nghị sáng kiến kinh nghiệm cấp cơ sở. 

- Báo cáo số liệu t