Nhà trường
Kế hoạch năm 2020-2021
PHÒNG GD&ĐT TP HUẾ TRƯỜNG MN HƯƠNG LƯU
Số: / KH-MNHL |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Huế, ngày 03 tháng 10 năm 2020 |
KẾ HOẠCH NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2020 - 2021
Căn cứ Quyết định số 2163/QĐ-UBND ngày 24/8/2020 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non (GDMN), giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ công văn số 2129/SGDĐT-GDMN ngày 24 tháng 9 năm 2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) Thừa Thiên Huế về việc hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2020-2021 đối với GDMN;
Căn cứ Hướng dẫn số 1113/PGDĐT-GDMN ngày28/09/2020 của phòng GD&ĐT thành phố Huế hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDMN năm học 2020-2021;
Căn cứ nghị quyết của Đảng bộ, chính quyền địa phương, Nghị quyết của Chi bộ, phương hướng nhiệm vụ năm học 2020-2021, trường Mầm non Hương Lưu xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021 như sau:
I.Nhiệm vụ chung
Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025, Luật Giáo dục năm 2019, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật Giáo dục 2019; Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của Ban chấp hành Trung ương về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 phấn đấu đưa tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương; tiếp tục thực hiện Quyết định 1737/QĐ-UBND ngày 01/4/2020 của UBND thành phố Huế về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2020-2025. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo.
Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả và nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động theo chương trình GDMN. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, hoạt động chăm sóc giáo dục CSGD trẻ, thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; quan tâm trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ khuyết tật học hòa nhập.Triển khai thực hiện tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” vào Chương trình GDMN.
Đảm bảo tuyệt đối an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường. Phát huy cao độ năng lực và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động chuyên môn và bồi dưỡng giáo viên đáp ứng đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT. Duy trì, nâng cao chất lượng Phổ cập GDMNTENT trên địa bàn. Thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn sẵn sàng ứng phó với tình hình, diễn biến dịch Covid-19. Chú trọng công tác quản trị nhà trường, đẩy mạnh tự chủ gắn với thực hiện dân chủ trong mọi hoạt động và thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của ngành giáo dục trong năm học 2020-2021.
B. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC
1. Đặc điểm tình hình: Trường Mầm non Hương Lưu thuộc địa bàn Vỹ Dạ do Phòng Giáo dục Huế trực tiếp quản lý.
- Lớp: Hiện trường có 11 nhóm lớp với tổng số 400 cháu. Trong đó: 02 nhóm nhà trẻ: 50 trẻ và 9 lớp mẫu giáo: 350 trẻ.
- Đội ngũ: Tổng số CBGVNV trong toàn trường là 40 người. (Biên chế: 28 người và hợp đồng 12 người). Trong đó: CBQL: 3 người; Giáo viên: 25 người ( 02 HĐ). Nhân viên: 12 người trong đó có 02 biên chế và 10 hợp đồng.
- Đảng: Chi bộ đảng:12 Đảng viên( 03 CBQL; 08 GV, 01 NV).
- Đoàn thể: Chi đoàn:13 đoàn viên. Tổ chức công đoàn: 40 công đoàn viên.
- Cơ sở vật chất: Trường có 11 phòng học, 1 bếp ăn một chiều, 7 phòng chức năng. Bàn ghế, giường ngủ, đồ dùng đồ chơi, phương tiện nghe nhìn tương đối đầy đủ.
2. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản:
- Thuận lợi:
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của các cấp Lãnh đạo, Phòng GD& ĐT Thành phố Huế; Đảng Uỷ - Chính quyền địa phương…và dự án của Hiệp hội SOS hỗ trợ đã tạo điều kiện về vật chất, tinh thần cho đội ngũ phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Cơ sở vật chất của trường được xây dựng mới và tu sữa thoáng mát, sạch sẽ, công trình vệ sinh khép kín, đồ dùng đồ chơi trang bị khá đầy đủ thuận tiện cho việc huy động số lượng cũng như chăm sóc giáo dục trẻ.
Tập thể đoàn kết, nhất trí, năng nổ, có ý thức trách nhiệm cao, tích cực tham gia các phong trào, có ý thức học hỏi nâng cao trình độ về mọi mặt, luôn chủ động sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Khó khăn:
Số lượng trẻ trên địa bàn phường Vỹ Dạ ra lớp đông nên còn thiếu phòng học cho trẻ.
Đội ngũ giáo viên toàn là nữ, trẻ, đa số có con nhỏ nên còn ảnh hưởng đến ngày công, giờ công. Số lượng giáo viên biên chế chưa đảm bảo, còn thiếu 02 giáo viên theo định biên Thông tư 06/2015.
Do ảnh hưởng của cơn bão số 5 nên mái vòm che nắng sân trước và các tủ đựng đồ dùng cá nhân của trẻ các lớp Nhà trẻ hư hỏng nặng. Bộ thiết bị tối thiểu dành cho trẻ 5 tuổi và dưới 5 tuổi có nhiều danh mục không còn sử dụng được chưa đồng bộ và còn thiếu. Một số đồ chơi tự làm bổ sung danh mục thiết bị chưa có độ bền cao.
II. Các chỉ tiêu cơ bản:
1. Công tác số lượng:
- Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp trên địa bàn phường trên tất cả các loại hình:
+ Đầu năm: Nhà trẻ: 40%. Phấn đấu cuối năm đạt trên 45%.
Mẫu giáo: 90%. Phấn đấu cuối năm đạt trên 93%
+ Huy động trẻ 5 tuổi: phấn đấu huy động tối đa trẻ 5T ra lớp cuối năm đạt tỷ lệ 100%.
- Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp tại trường: 11nhóm, lớp/400 cháu.
Trong đó:
+ Lớp 5-6 tuổi : 4 lớp: 160cháu; + Lớp 4-5 tuổi : 2 lớp: 110 cháu;
+ Lớp 3-4 tuổi : 3 lớp: 80 cháu; + Lớp 2-3 tuổi : 2 lớp: 50 cháu;
- Tỷ lệ trẻ chuyên cần trong toàn trường phấn đấu đạt 96% trở lên.
2. Công tác chất lượng:
2.1. Chỉ tiêu về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và sức khoẻ
- Phấn đấu tỷ lệ trẻ được ăn bán trú tại trường đạt 100%.
- 100% trẻ mẫu giáo duy trì, thực hiện tốt các thao tác vệ sinh cá nhân, biết rửa tay bằng xà phòng để phòng chống dịch Covid 19 và các dịch bệnh khác.
- 100% trẻ đến trường được an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.
- Đảm bảo 100% trẻ từ 2 - 3 tuổi đến 5 - 6 tuổi đến trường được kiểm tra sức khỏe và theo dõi biểu đồ tăng trưởng: cân, đo 3lần/năm.
- Phấn đấu các chỉ tiêu về sức khỏe như sau:
* Khảo sát đầu năm : - Nhà trẻ: + Bình thường: 94,7% (47/50) + SDD Thể thấp còi: 4% (02/50) + Thừa cân: 2% (01/50) - Mẫu giáo : + Bình thường: 88,57% (310/350) + SDD thể nhẹ cân: 1,43% ( 05/350) + SDD Thể thấp còi: 2% ( 07/350) + Thừa cân, béo phì: 7% ( 28/350) - Toàn trường: + Bình thường: 89,25 % ( 357/400) + SDD thể nhẹ cân: 1,25% (05/400) + SDD Thể thấp còi: 2,25% (09/400) + Thừa cân, béo phì: 7,25% ( 29/400) |
* Chỉ tiêu phấn đấu :
Phấn đấu đạt trên 96% Phấn đấu còn dưới 2% Phấn đấu còn 0% Phấn đấu đạt trên 95% Phấn đấu còn dưới 1% Phấn đấu còn dưới 1% Phấn đấu còn dưới 3% Phấn đấu đạt trên 95% Phấn đấu còn dưới 1% Phấn đấu còn dưới 1,5% Phấn đấu còn dưới 3% |
2.2. Chỉ tiêu về chất lượng giáo dục
- 100% giáo viên có đủ tài liệu, nắm vững thực hiện tốt chương trình GDMN, biết tích hợp các nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi, phù hợp văn hóa địa phương và thực hiện tốt việc đánh giá trẻ theo quy định.
- 11/11 nhóm/ lớp tiếp tục duy trì và củng cố chất lượng chuyên đề “xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, chuyên đề “ giáo dục phát triển vận động” và các chuyên đề khác, Sử dụng hiệu quả các điều kiện về cơ sở vật chất, môi trường giáo dục của các chuyên đề.
- 100% giáo viên được kiểm tra, dự giờ 2 lần/năm và 40% giáo viên, nhân viên được kiểm tra toàn diện trong năm học.
- 70% giáo viên tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi và được công nhận;
- 100% nhớm lớp tham gia Hội thi “Xây dựng môi trường Giáo dục LTLTT” tại cơ sở đạt hiệu quả.
- Trên 98% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN. Phấn đấu đạt: Bé Bé chuyên cần trên 96%; Bé ngoan: 100%.
- Tổ chức cho trẻ 3 lớp 4-5 tuổi và 3 lớp 5-6 tuổi làm quen với Tiếng Anh.
3. Xây dựng đội ngũ:
- 100% CBQL, GV biết ứng dụng khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục và quản lý.
- 100% CBGV được tham gia các lớp tập huấn do nhà trường và cấp trên tổ chức.
- 100% CBGVNV cam kết thực hiện đúng các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, cùng nhau xây dựng tập thể đoàn kết, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau.
- Bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho cán bộ giáo viên, nhân viên. Khuyến khích 04 giáo viên tham gia lớp nâng chuẩn từ CĐMN lên ĐHMN và tạo điều kiện nhân viên Y tế hoàn thành lớp bồi dưỡng chứng chỉ hành nghề, 01 nhân viên Cấp dưỡng tham gia học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Trung cấp chế biến món ăn.
- Khuyến khích CBGV tham gia học chứng chỉ ngoại ngữ A1 nâng cao trình độ Anh văn theo khung năng lực sử dụng ngoại ngữ.
- Phấn đấu bồi dưỡng 02 cảm tình đảng được đứng vào hàng ngũ của Đảng và tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ CBGV dự nguồn CBQL.
- 100% CBGV hoàn thành chương trình BDTX.
- Phấn đấu trên 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non từ Khá trở lên.
- Phấn đấu trên 100% CBGVNV hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên theo Quyết định số 12/2019/QĐ-UBND ngày 13/3/2019 của UBND Tỉnh ban hành quy định về đánh giá và phân loại CBCCVC trên địa bàn Tỉnh TT Huế.
4. Cơ sở vật chất:
Tham mưu trang bị bổ sung cho 80% lớp học có đầy đủ đồ dùng, đồ chơi, bộ thiết bị dạy học tối thiểu theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ GD&ĐT cho các độ tuổi. Trang bị bổ sung đồ dùng bán trú, các thiết bị nghe nhìn, máy vi tính.
Khắc phục thiệt hại sau bão số 5, sơn sửa đồ chơi ngoài trời, khu vui chơi phát triển vận động; sơn cổng, tường rào, quét vôi xung quanh trường lớp, sửa chữa hệ thống điện và quạt mát, bảo trì điều hòa cho các nhóm, lớp. Cải tạo vườn rau, cây cảnh luôn xanh tốt cho trẻ trải nghiệm đảm bảo tươi xanh và nở hoa bốn mùa và luôn xanh-sạch-đẹp.
11/11 nhóm lớp tham gia phong trào làm đồ dùng đồ chơi từ nguyên vật liệu tái sử dụng phục vụ các hoạt động nhằm đáp ứng đủ nhu cầu chơi mà học của trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và của ngành
Tích cực triển khai nghiêm túc Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của BBT về tiếp tục thực hiện NQ 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị TW 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT; Chỉ thị 05-CT/TW của BCT khóa XII về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” năm 2020 với nội dung “Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biều hiện “tự diễn biến”, “ tự chuyển hóa” trong nội bộ; NQ số 54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của BCT về xây dựng Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Xây dựng Kế hoạch thực hiện nghiêm túc Chương trình hành động NQ Đại hội của BCH TW Đảng lần thứ XIII, NQ Đại hội Đảng bộ Tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XVI và NQ Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XII nhiệm kỳ 2020-2025. Tổ chức thực hiện nghiêm túc những quy định của Luật Giáo dục năm 2019; Kế hoạch phát triển GDMN giai đoạn 2020-2025 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Thực hiện Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 19/01/2019 của UBND tỉnh Đề án Ngày chủ nhật xanh và Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 14/6/2019 của Chủ tịch UBND thành phố Huế thực hiện Đề án ngày Chủ nhật xanh; thực hiện có hiệu quả phong trào "Chống rác thải nhựa" và "Nói không với túi ni lông sử dụng một lần"; thực hiện tốt phong trào thi đua “Nét đẹp văn hóa học đường”, mô hình “Xếp hàng đón con” và “Cổng trường trật tự an toàn giao thông”...tại đơn vị.
Thực hiện đúng quy định Chỉ thị 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp Một, Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Công văn số 4341/UBND-VH ngày 07/9/2020 của UBND Thành phố về việc thực hiện các khoản thu đầu năm học 2020-2021.Thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua với chủ đề “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” gắn liền với cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, việc thực hiện nhiệm vụ “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” tại đơn vị; Triển khai thực hiện các văn bản về nhiệm vụ năm học 2020- 2021 của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế và Phòng GD&ĐT thành phố Huế.
2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên
Thực hiện đúng các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích CBQL và GVMN học tập và sáng tạo. Ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về đạo đức nhà giáo và Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Tổ chức cho đội ngũ ký cam kết thực hiện nghiêm túc những điều giáo viên, nhân viên không được làm. Tiếp tục quán triệt bộ quy tắc ứng xử đã xây dựng theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ GD&ĐT đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên, công khai niêm yết tại bản tin của nhà trường. Thực hiện đúng quy chế làm việc, văn hóa trường học đưa vào tiêu chí thi đua hàng tháng và trong năm học.
Nghiêm túc thực hiện Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập để tham mưu bố trí đủ về số lượng người làm việc để đảm bảo chất lượng theo quy định. Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với CBGVNV. Triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý GDMN giai đoạn 2018-2025. Nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ, khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu hữu ích trên mạng Internet. Làm tốt công tác tham mưu phối hợp với UBND phường Vỹ Dạ tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và hỗ trợ giúp đỡ thực hiện chương trình GDMN, tham mưu cấp phép cho nhóm trẻ Đô Rê Mi.
Tiếp tục thực hiện rà soát, đánh giá chất lượng chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo đúng quy trình và xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng theo chuẩn theo tài liệu của Bộ GD&ĐT. Tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thiện các tiêu chuẩn theo yêu cầu của hạng chức danh nghề nghiệp để đảm bảo việc thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non và bổ nhiệm, xếp lương theo hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định. Phấn đấu 100% CBQL, GV đạt chuẩn nghề nghiệp và đánh giá xếp loại công chức viên chức từ loại Khá trở lên.
Kiện toàn Hội đồng chuyên môn của đơn vị, đổi mới hình thức và phương pháp sinh hoạt chuyên môn. Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở, chọn điển hình nhân tố mới tham gia hội thi giáo viên giỏi cấp Thành phố theo Thông tư số 22/2019/TT-BGDĐT ngày 20/12/2019 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về hội thi giáo viên dạy giỏi cơ sở giáo dục mầm non; giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cơ sở giáo dục phổ thông.
Nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ; sử dụng và khai thác hiệu quả các phần mềm hỗ trợ thực hiện chương trình; Phân công, kiểm tra cập nhật thông tin lên website nhà trường thường xuyên, kịp thời. Đổi mới hình thức sinh hoạt chuyên môn, đa dạng về hình thức (tổ, nhóm, trực tiếp, qua email…), phong phú về nội dung theo các chủ đề, trong đó chú trọng việc xây dựng kế hoạch giáo dục năm học theo hướng phát triển chương trình phù hợp văn hóa địa phương, điều kiện của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ, xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm... Thực hiện tốt công tác kiểm tra các hoạt động sư phạm giáo viên của nhà trường và kiểm tra của các cấp, đảm bảo chất lượng đội ngũ tương ứng với trình độ đã được đào tạo. Thực hiện nghiêm túc chế độ ngày giờ công theo đúng bộ luật lao động đã quy định, thực hiện nghiêm túc quy chế tập trung dân chủ trong nhà trường.
Khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu trên mạng Internet. Xây dựng triển khai và thực hiện BDTX theo kế hoạch đảm bảo chất lượng hiệu quả, thiết thực, đáp ứng nhu cầu cá nhân, nhằm nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho CBQL và GVMN. 100% CBQL và giáo viên tham gia công tác BDTX, vận dụng kiến thức từ các nội dung BDTX vào thực tiễn công tác. Tạo điều kiện khuyến khích 04 giáo viên, 2 nhân viên theo học các lớp học bồi dưỡng nâng chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
3. Công tác phát triển số lượng
3.1. Phát triển mạng lưới trường lớp, tăng tỷ lệ huy động trẻ.
Xây dựng đề án trình UBND phường để tham mưu với lãnh đạo các cấp có kế hoạch hỗ trợ quỹ đất xây dựng thêm phòng học, đảm bảo tất cả trẻ trên địa bàn phường được ra lớp và có đủ diện tích cho trẻ vui chơi học tập theo quy định, giảm tải số lượng trẻ ra lớp hiện nay, đáp ứng yêu cầu công tác kiểm định chất lượng và chuẩn quốc gia.
Xây dựng kế hoạch tuyển sinh và tiếp nhận trẻ ngay từ tháng 7/2020, ưu tiên đón trẻ trong phường. Công khai các khoản thu để phụ huynh tham khảo, thoả thuận trước khi gởi con đến trường.
Tham mưu UBND phường cấp phép cho nhóm Đô Rê Mi, làm tốt công tác huy động trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo 3, 4 tuổi ra lớp ở các nhóm lớp độc lập cấp phép để nâng cao tỷ lệ huy động trẻ ra lớp ở độ tuổi nhà trẻ đạt chỉ tiêu đề ra. Phân công cán bộ, giáo viên tiếp tục hỗ trợ giúp đỡ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa bàn về chuyên môn và công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Phối hợp BĐDCMHS tổ chức tốt các ngày hội, ngày lễ: “Ngày hội bé đến trường”,“Lễ hội trung thu” ngày “Quốc tế thiếu nhi 1/6”; Tạo môi trường An toàn, thân thiện với trẻ đảm bảo an toàn phòng chống dịch Covid 19.
2.2 Củng cố, nâng cao chất lượng Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
Tham mưu UBND Phường Vỹ Dạ ban hành kế hoạch PCGDMN và lên kế hoạch phân công cụ thể, phối hợp với các trường trên địa bàn cùng với các tổ trưởng để đi đến từng hộ gia đình để điều tra, phúc tra, nắm chắc số liệu điều tra phổ cập từ 0-60 tuổi. Phân công CBGVNV cập nhật số liệu chính xác, hệ thống hồ sơ sổ sách đầy đủ theo phần mềm PCGD cho việc kiểm tra, công nhận PCGDMNTNT năm 2020. Thực hiện nghiêm túc việc tự kiểm tra, công nhận duy trì đạt chuẩn PCGDMNTENT theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Bố trí giáo viên dạy lớp 5 tuổi năng động, ưu tiên giáo viên có trình độ trên chuẩn, có năng lực dạy lớp 5 tuổi và tâm huyết với nghề. Thực hiện miễn giảm học phí cho các cháu 5 tuổi có hoàn cảnh khó khăn, khuyết tật, gia đình chính sách, hộ nghèo theo quy định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ và các chế độ, chính sách khác đối với trẻ em. Tham mưu Hiệp hội SOS hỗ trợ một phần tiền ăn cho trẻ góp phần huy động tối đa trẻ trong độ tuổi ra lớp; Duy trì tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo quy định của tiêu chuẩn PCGDMNTNT.
Tiến hành rà soát, tham mưu bổ sung 02 giáo viên thiếu định biên và cơ sở vật chất bổ sung các điều kiện đảm bảo để thực hiện PCGDMNTNT. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo theo quy định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ và các chế độ, chính sách khác đối với trẻ em.
- Phấn đấu động trẻ nhà trẻ ra lớp đạt 45% và trẻ mẫu giáo đạt trên 93%, huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt trên 99%.
- Tỷ lệ hoàn thành chương trình GDMN đạt trên 97%;
- Tỷ lệ trẻ chuyên cần đạt trên 97%; Tỷ lệ ăn bán trú 5 tuổi đạt trên 98%.
- Phấn đấu cùng địa phương hoàn thành tốt công tác phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi ( trẻ sinh năm 2015) theo lộ trình.
4. Công tác nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục
4.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ
Nhà trường chú trọng công tác xây dựng trường học an toàn toàn diện, xây dựng cảnh quang, môi trường khang trang, an toàn, xanh, sạch, đẹp đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ GD&ĐT. Xây dựng và thực hiện kế hoạch, thường xuyên kiểm tra, đánh giá về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường theo Nghị định 80/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ và Chỉ thị 505/CT-BGDĐT ngày 20/2/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục; nghiêm túc thực hiện các văn bản chỉ đạo của Sở và của Phòng về ngăn ngừa, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm và đảm bảo an toàn trong trường học đảm bảo trẻ được sinh hoạt trong điều kiện an toàn tuyệt đối. Phối hợp với trạm y tế phường Vỹ Dạ để phun thuốc khử khuẩn hỗ trợ tranh ảnh tuyên truyền và thuốc CloraminB để thực hiện tốt công tác vệ sinh, tẩy trùng khử khuẩn trường, lớp học, đồ dùng, đồ chơi và các yêu cầu về phòng chống dịch Covid-19 và một số dịch bệnh khác. Xây dựng Kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích giai đoạn 2020-2025; tiếp tục thực hiện công văn số 605/SGDĐT ngày 07/4/2020 về công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em trong trường học năm 2020.
Thường xuyên kiểm tra điều kiện CSVC, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi. Quy hoạch vườn trường, trồng thêm cây xanh, duy tu, bảo dưỡng sửa chữa trang thiết bị bên trong và bên ngoài nhóm lớp theo định kỳ và kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường và các nhóm/lớp. Tham mưu UBND phường giám sát chặt chẽ hoạt động của các nhóm lớp độc lập trên địa bàn, phân công hỗ trợ tư vấn các chủ cơ sở nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Lồng ghép giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân như phòng ngừa đuối nước, phòng tránh thiên tai, lũ lụt…cho trẻ vào các hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Nhà trường xây dựng kế hoạch đảm bảo an toàn và phấn đấu trong năm học không để xảy ra tình trạng tai nạn thương tích cho trẻ và được kiểm tra, đánh giá cấp giấy chứng nhận “Trường học an toàn” vào cuối năm học đảm bảo 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử trong trường học không vi pham đạo đức nhà giáo và không có bạo hành xảy ra.
3.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ.
Nhà trường ký hợp đồng thực phẩm sạch có nguồn gốc rõ ràng, có đủ tư cách pháp lý. Thực hiện tốt các quy định về VSATTP và luôn chú trọng kiểm tra thường xuyên đảm bảo thực phẩm an toàn cho trẻ trong nhà trường, thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các yêu cầu về điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ.
Duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ bán trú và quản lý chất lượng bữa ăn bán trú. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả phần mềm quản lý dinh dưỡng để xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ, đảm bảo cơ cấu dinh dưỡng phù hợp nhu cầu, chế độ ăn của lứa tuổi và điều kiện thực tế của nhà trường.
Quản lý tốt việc tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ tại trường, duy trì thông tin 2 chiều giữa giáo viên và nhân viên cấp dưỡng về chất lượng bữa ăn hàng ngày của trẻ để điều chỉnh kịp thời trong khâu chế biến và tổ chức ăn cho trẻ đạt chất lượng, hợp khẩu vị.
Xây dựng kế hoạch CSND, kết hợp hoạt động GDDD, sức khoẻ với tăng cường các hoạt động giáo dục thể lực đảm bảo sự phát triển toàn diện của trẻ. Phối hợp với trạm y tế Phường trong việc tổ chức cân đo và kiểm tra sức khoẻ và có các biện pháp phòng chống các dịch bệnh cho trẻ ở nhà trường. Thực hiện nghiêm túc công tác y tế trường học theo Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Tăng cường kiểm tra vệ sinh môi trường, lớp học, ĐDĐC để phòng chống dịch bệnh Covid 19 và các dịch bệnh khác. Thường xuyên cập nhật kịp thời thông tin về dịch bệnh và các vấn đề về VSATTP để có biện pháp bổ sung trong công tác tuyên truyền và CSND trẻ. Thông báo tình hình sức khoẻ của trẻ sau mỗi đợt cân đo và kiểm tra sức khoẻ để phụ huynh kịp thời phối hợp cùng nhà trường trong công tác chăm sóc trẻ và thường xuyên thực hiện các biện pháp phòng chống SDD, thừa cân ở trẻ, cân đối hợp lý chế độ dinh dưỡng giúp trẻ phát triển về thể chất, có chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân béo phì.
3.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN.
Hướng dẫn cán bộ, giáo viên thực hiện phát triển Chương trình, đổi mới phương pháp giáo dục theo định hướng "Lấy trẻ làm trung tâm"; đẩy mạnh việc phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc bảo đảm điều kiện thực hiện chế độ sinh hoạt cho trẻ trong thực hiện Chương trình GDMN. Nâng cao chất lượng thực hiện CTGDMN phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ. Trang bị đầy đủ tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN hiện hành cho CBQL và GVMN. Thực hiện lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, hình thành các thói quen vệ sinh, hành vi văn minh, ý thức bảo vệ môi trường kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng tự phục vụ…vào các hoạt động giáo dục trong ngày có hiệu quả phù hợp với lứa tuổi trong thực hiện CT GDMN. Tích hợp nội dung học tập làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh vào Chương trình GDMN.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục, chủ động phát triển chương trình GDMN theo hướng thực hành, trải nghiệm, khám phá, thông qua chơi mà học góp phần thực hiện tốt giai đoạn II chuyên đề “Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm” trong toàn đơn vị... Tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo phương châm “học thông qua vui chơi, trải nghiệm”, gắn kết việc quan sát, theo dõi trẻ hàng ngày với lập kế hoạch giáo dục và tổ chức hoạt động giáo dục.
Tiếp tục nâng cao chuyên đề “Phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”, khai thác sử dụng hiệu quả các điều kiện về CSVC, môi trường giáo dục phục vụ chuyên đề. Triển khai thực hiện lồng ghép giáo dục dinh dưỡng hợp lý và chế độ vận động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và hành vi văn minh cho trẻ.
Tăng cường kiểm tra giám sát việc bảo quản, sử dụng các thiết bị được trang cấp, đưa vào tiêu chí thi đua hàng năm. Phát động phong trào thi đua “Làm ĐDĐC tự tạo”. Trang trí lớp theo chủ đề, xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động theo tiêu chí “lấy trẻ làm trung tâm”, làm ĐDĐC vừa bổ sung theo danh mục bộ thiết bị tối thiểu cho từng độ tuổi vừa phục vụ các hoạt động giáo dục hàng ngày của cô và trẻ. Đẩy mạnh việc thực hiện ứng dụng CNTT trong tổ chức các hoạt động CSGD, trang bị điều kiện, sử dụng khai thác thông tin, dữ liệu qua mạng Internet, phát huy tính chủ động tích cực, sáng tạo của trẻ, đảm bảo 100% CBQL, GV biết ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý.
Kiện toàn Hội đồng chuyên môn của nhà trường, đổi mới hình thức và phương pháp sinh hoạt chuyên môn. Tổ chức tốt các hội thi cấp cơ sở, tham gia các hội thi do cấp trên tổ chức đạt kết quả cao. Duy trì nghiêm túc lịch sinh hoạt chuyên môn, dự giờ trong từng tổ khối. Thực hiện tốt việc đánh giá trẻ hàng ngày, cuối độ tuổi, sau chủ đề. Chỉ đạo thực hiện điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ thông qua đánh giá sự phát triển của trẻ các độ tuổi phù hợp với tình hình thực tế đơn vị. Kiểm tra việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện chương trình GDMN quy định và có biện pháp hỗ trợ kịp thời giúp trẻ 5 tuổi phát triển đảm bảo chuẩn đầu ra để chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp Một. Tuyệt đối không dạy chữ, dạy trước chương trình lớp 1. Phấn đấu có trên 97% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN. Phấn đấu đạt: Bé khỏe: trên 95%; Bé chăm: 96%; Bé ngoan: 100%.
Tổ chức cho trẻ 4-5 tuổi và 5-6 tuổi làm quen với Tiếng Anh trên tinh thần tự nguyện của cha mẹ trẻ đảm bảo nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp với trẻ mầm non và đảm bảo chất lượng. Xây dựng MTTTHSTC, tạo điều kiện cho trẻ tham gia hoạt động để trẻ phát triển để trẻ phát triển vui chơi hồn nhiên trong môi trường an toàn lành mạnh, gần gũi với trẻ thông qua hoạt động năng khiếu, văn nghệ, tổ chức phong phú các hoạt động vui chơi, lễ hội của cô và trẻ trong năm học. Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi; Hội thi “Xây dựng môi trường Giáo dục LTLTT” tại cơ sở. Đẩy mạnh việc tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ, tổ chức “Giao lưu Bé với tạo hình” đạt kết quả tốt. Triển khai thực hiện kế hoạch tích hợp giáo dục “ Văn hóa địa phương” vào Chương trình GDMN.
4. Kiểm định chất lượng GDMN & xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Xây dựng kế hoạch và triển khai công tác tự đánh giá, sắp xếp hồ sơ minh chứng phù hợp theo yêu cầu công tác kiểm định. Rà soát, đề ra giải pháp cụ thể, theo kế hoạch cải tiến chất lượng đã xây dựng nhằm củng cố, phát huy kết quả đạt được về cấp độ chất lượng giáo dục theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018. Ưu tiên đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập; tham mưu lãnh dạo các cấp cải tạo, nâng cấp trường lớp, cơ sở vật chất đáp ứng tiêu chuẩn cơ sở vật chất quy định tại Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020.
Tham mưu Lãnh đạo các cấp hỗ trợ về cơ sở vật chất do ảnh hưởng sau bão số 5, bổ sung thiết bị theo danh mục cho trẻ các độ tuổi, bổ sung máy tính, hệ thống phòng cháy chữa cháy, làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau khi nhà nước thu hồi làm đường) để đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Tiếp tục duy trì mức đạt chuẩn về chất lượng, hiệu quả CSGD, chú trọng đổi mới công tác quản lý. Tiến hành rà soát và có kế hoạch thực hiện, lộ trình để đầu tư cơ sở vật chất, bồi dưỡng đội ngũ, thực thiện tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Làm tốt công tác lưu trữ hồ sơ minh chứng theo yêu cầu công tác kiểm định và xây dựng trường chuẩn Quốc gia.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
a. Công tác kiểm tra:
- Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động của của đơn vị theo Điều lệ trường mầm non về việc thực hiện kế hoạch năm học. Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ trường học của hiệu trưởng và tiếp tục triển khai công tác kiểm tra theo kế hoạch đã xây dựng. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, quy tắc ứng xử, tiếp công dân theo quy định. BTTND có nhiệm vụ giám sát và kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học theo quy trình đã được thông qua. Tăng cường công tác kiểm tra toàn diện, kiểm tra thực hiện các quy định, quy chế chuyên môn, các hoạt động CSGD trẻ theo chương trình và theo kế hoạch đã xây dựng. 100% GV được kiểm tra dự giờ 2lần/1 năm. 40% GV và trên 20% nhân viên được kiểm tra toàn diện.
Tham mưu UBND phường kiểm tra, giúp đỡ trong công tác chuyên môn và các điều kiện cơ sở vật chất cho các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục, không được nhận trẻ MN 5 tuổi. Nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp và phân công giáo viên tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, cho các cơ sở tư thục; tập huấn phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ dưới 36 tháng tuổi cho các nhóm trẻ độc lập tư thục trên địa bàn. Tham mưu cấp phép cho nhóm lớp đủ điều kiện(Đô Rê Mi)
Triển khai thực hiện nghiêm túc Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GD&ĐT Ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở GD&ĐT thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Thực hiện nghiêm túc, rõ ràng các quy định về quản lý tài chính, Quy chế thực hiện công khai các khoản thu, chi tài chính và thực hiện tốt quy chế dân chủ tại đơn vị. Triển khai thực hiện các văn bản theo Luật Giáo dục năm 2019 đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý GDMN. Tổ chức rà soát đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020, dự báo quy mô phát triển 2021-2030. Thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTENT, công tác duy trì và phát triển trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và chuẩn quốc gia, công tác y tế trường học, thực hiện nhiệm vụ năm học, các chuyên đề trọng tâm khác.
Tiếp tục thực hiện đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm theo Nghị định số 02/VBHN-BNV ngày 09/11/2017. Đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp GVMN đúng thực chất, đúng quy trình, không chạy theo thành tích theo các văn bản quy định của Bộ GD&ĐT: Thông tư 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08/04/2018 ban hành quy định về chuẩn Hiệu trưởng cơ sở GDMN; Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/04/2018 ban hành quy định về chuẩn Nghề nghiệp giáo viên mầm non. Tăng cường công tác phổ biến nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức, đảm bảo hiệu quả, phù hợp, lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.
b. Thực hiện cải cách hành chính
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý hành chính, chỉ đạo công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn đảm bảo tinh gọn, hiệu quả theo Điều lệ trường mầm non, tránh hình thức gây áp lực cho CBQL và GVMN. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, cải cách hành chính, giảm các hội họp không cần thiết. Xây dựng và quản lý kế hoạch cụ thể (ngày, tuần, tháng, năm) của từng cá nhân, nhà trường đảm bảo xuyên suốt. Tăng cường sử dụng hồ sơ, sổ sách điện tử phù hợp với điều kiện của nhà trường và khả năng thực hiện của giáo viên. Cho phép giáo viên được phép chọn hình thức trình bày, viết tay hoặc đánh máy khi sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách theo công văn số 347/SGDĐT-GDMN ngày 25/2/2019 về việc chấn chỉnh lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong các cơ sở GDMN theo tinh thần Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019.
Đổi mới công tác quản lý hành chính và thực hiện đúng quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập theo Thông tư 11/2020/TT-BGD&ĐT ngày 19/5/2020 của Bộ GD&ĐT. Chỉ đạo công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn trong các cơ sở GDMN đảm bảo tinh gọn, hiệu quả. Tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn, giảm thiểu hệ thống báo cáo, hồ sơ sổ sách. Tiếp tục nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học; tổ chức sinh hoạt chuyên môn từng trường, cụm trường.
Tổ chức rà soát đánh giá 10 năm thực hiện PCGDMNTNT và đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020, dự báo quy mô phát triển 2021-2030.
Chỉ đạo các hội thi, các hoạt động giao lưu, trải nghiệm cho trẻ trong nhà trường đảm bảo hợp lý, an toàn, thiết thực, hiệu quả. Xây dựng quy trình thực hiện năm học và giám sát thực hiện. Thực hiện tốt công tác lưu trữ công văn, sắp xếp công việc hợp lý, tiến hành chỉ đạo lưu hồ sơ điện tử. Đảm bảo thống kê, báo cáo, thông tin 2 chiều chính xác kịp thời theo đúng quy định và có chất lượng từ tổ khối đến nhà trường và đến cơ quan quản lý các cấp, được đánh giá là một trong những tiêu chí thi đua của nhà trường đối với tổ khối và được đưa vào tiêu chí bình bầu thi đua hàng tháng.
* CÔNG TÁC THI ĐUA NĂM HỌC 2020-2021:
- Trường phấn đấu đạt danh hiệu: “ Tập thể Lao động Xuất sắc”.
- 100% CBGVNV đăng ký thi đua năm học 2020-2021:
+ 2,5% CSTĐ cấp Tỉnh.
+ 15% CSTĐ cấp cơ sở.
+ 100% Lao động Tiên tiến
- 100% CBQL, GV đạt chuẩn nghề nghiệp đạt từ loại Khá trở lên.
- 100% CBGVNV được đánh giá xếp loại công chức viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên
HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận:
- Phòng GD-ĐT TP Huế;
- Các tổ chuyên môn;
- Website của trường;
- Lưu VT.
QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG NĂM HỌC 2020 – 2021
( Kèm theo Kế hoạch số 113 /KH-MNHL ngày 03/10/2020)
* Tháng 8/2020:
- Tổ chức các hoạt động chào mừng Cách mạng tháng 8 và Quốc khánh 2/9.
- Thực hiện tốt các điều kiện phòng chống dịch bệnh Covid-19 trong toàn trường chuẩn bị đón năm học mới 2020-2021;
- Tham gia Hiến máu tình nguyện theo kế hoạch của Thành phố.
- Tham gia “ Ngày chủ nhật xanh” do nhà trường, địa phương phát động
- Chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất cho năm học mới.
- Phối hợp với địa phương điều tra, phúc tra, huy động trẻ ra lớp đạt chỉ tiêu, hoàn chỉnh số liệu điều tra, hồ sơ phổ cập.
- Họp hội đồng giáo dục phường.
* Tháng 9/2020:
- Ổn định đội ngũ, phân công phân nhiệm giáo viên đầu năm, kiện toàn các hội đồng, các tổ trong nhà trường.
- Hợp đồng lao động với đội ngũ nhân viên và giáo viên thiếu định biên.
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên khám sức khỏe định kỳ.
- Dự Hội nghị Tổng kết năm học 2019-2020 và triển khai nhiệm vụ năm học 2020–2021 của Phòng GD&ĐT.
- Tổ chức tốt “Ngày hội đến trường của bé” và “Tết Trung thu” cho trẻ
- Họp Ban đại diện cha mẹ học sinh đầu năm học 2020-2021.
- Cân đo và kiểm tra sức khoẻ định kỳ đợt I /2020 cho trẻ. (20-30/9).
- Xây dựng kế hoạch: Y tế trường học; công tác bán trú, phòng chống dịch...
- Báo cáo qua cổng thông tin điện tử của Sở và cơ sở dữ liệu ngành trước ngày 30/9/2020. Báo cáo nhanh tình hình khai giảng, thống kê số liệu đầu năm
- Kiểm tra nề nếp đầu năm, kiểm tra công tác vệ sinh phòng chống dịch bệnh Covid-19, các điều kiện đảm bảo an toàn cho trẻ; ATTNTT, VSATTP, việc thực hiện qui chế chuyên môn; việc thực hiện chương trình GDMN; công tác y tế trường học.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn và kiện toàn Hội đồng chuyên môn của đơn vị.
- Hội nghị chủ chốt và cấp tổ về dự thảo kế hoạch nhiệm vụ NH 2020-2021; Tổ chức HN CBCCVC và CĐCS năm học 2020-2021. Đăng ký thi đua, đề tài sáng kiến kinh nghiệm đầu năm học.
- Nộp hồ sơ nâng lương, phụ cấp thâm niên nhà giáo quý 4/2020.
- Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí quý 3/2020.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch cải cách hành chính, phòng chống lụt bão, phòng cháy chữa cháy, kiểm tra nội bộ, kế hoạch bảo quản, sử dụng, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi....
- Phối hợp trường MN Vỹ Dạ hoàn chỉnh hồ sơ phổ cập tiến hành tự kiểm tra công nhận cấp phường, trình UBND thành phố kiểm tra, công nhận phường đạt chuẩn PCGDMNTNT năm 2020.
* Tháng 10/2020:
- Phối hợp công đoàn cơ sở tổ chức các hoạt động chào mừng kỷ niệm ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10..
- Bồi dưỡng chính trị đầu năm học 2020-2021( Ngày 2 và 5/10/2020)
- Triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên năm học 2020-2021.
- Công khai thông tin số liệu trường MN theo Thông tư 36.
- Kiểm tra việc thực hiện qui chế chuyên môn; việc thực hiện chương trình GDMN; kiểm tra VSATTP, phòng chống dịch bệnh. Đánh giá việc bảo quản, sử dụng dồ dùng đồ chơi ở các nhóm lớp.
- Tổ chức triển khai cho trẻ 4-5 tuổi và 5-6 tuổi làm quen với Tiếng Anh.
- Tổ chức hội thi “ Trang trí lớp và sử dụng hiệu quả môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”.
- Tiếp tục phối hợp UBND phường kiểm tra, nắm số liệu và tình hình nhóm nhà trẻ, lớp mẫu giáo tư nhân trên địa bàn.
- Thành phố kiểm tra công nhận các phường đạt chuẩn PCGDMNTNT, hoàn thành hồ sơ trình UBND tỉnh kiểm tra, công nhận PCGDMNTNT năm 2020.
- Báo cáo số liệu đầu năm học trước ngày 10/10/2020; nộp kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021về Phòng GD&ĐT trước ngày 20/10/2020.
- Triển khai kế hoạch thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp cơ sở.
- Báo cáo nhu cầu kinh phí phụ cấp cho giáo viên dạy trẻ khuyết tật học hòa nhập và kinh phí cho các em học sinh được hưởng chế độ chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, tiền ăn trưa cho trẻ và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trong học kì I năm học 2020-2021.
- Chuẩn bị tốt mọi điều kiện để đón các đoàn kiểm tra.
- Sinh hoạt chuyên môn các cụm trường.
* Tháng 11/2020:
- Phối hợp công đoàn và Ban đại diện CMHS tổ chức hoạt động chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11.
- Báo cáo dự toán kinh phí ngân sách năm 2021và nhu cầu kinh phí lương của giáo viên nâng lương trước thời hạn 6 tháng cuối năm 2020.
- Tỉnh kiểm tra công nhận TP Huế đạt chuẩn PCGDMNTNT năm 2020.
- Sở GD&ĐT kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Kiểm tra toàn diện giáo viên, nhân viên
- Tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn cấp Tỉnh.
- Tổ chức hội thi “ giáo viên giỏi”, “ Cô nuôi giỏi” cấp cơ sở.
- Kiểm tra việc thực hiện qui chế chuyên môn; việc thực hiện chương trình GDMN; kiểm tra VSATTP, phòng chống dịch bệnh, công tác bảo quản thiết bị đồ dùng, đồ chơi, xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm; bán trú…
- Tiếp tục nắm số liệu tháng 11, hỗ trợ chuyên môn cho các NTGĐ và lớp MGTN đang quản lý.
- Thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch.
- Sinh hoạt chuyên môn các cụm trường.
- Xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục và lưu minh chứng việc thực hiện kế hoạch duy trì các tiêu chuẩn công tác kiểm định và trường MN đạt chuẩn quốc gia theo TT 19/2018.
* Tháng 12/2020:
- Tham gia hoạt động chào mừng ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và ngày hội quốc phòng toàn dân 22/12 do cấp trên và địa phương tổ chức.
- Triển khai Kế hoạch tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” vào Chương trình GDMN.
- Cân đo, theo dõi biểu đồ đợt II cho trẻ.
- Sở GD&ĐT kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Báo cáo tình hình tăng cường CSVC học kỳ I năm học 2020-2021 và tình hình sử dụng kinh phí ngân sách quý 4/2020.
- Nộp hồ sơ báo cáo tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Sinh hoạt chuyên môn các cụm trường.
- Tổ chức giáo lưu “ Bé với tạo hình” cấp cơ sở
- Báo cáo và thống kê số liệu, sơ kết học kỳ I gửi về Phòng GD&ĐT( trước ngày 15/12/2020).
- Kiểm tra toàn diện giáo viên, nhân viên
- Rà soát giải ngân nguồn kinh phí năm 2020 và kiểm kê CSVC cuối năm, đánh giá công tác bảo quản thiết bị đồ dùng, đồ chơi ở các nhóm/lớp và nhà trường; lập dự toán nhu cầu kinh phí năm 2021.
- Tiếp tục nắm số liệu tháng 12 ở các NTGĐ và lớp MGTN đang quản lý.
- Thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch.
- Tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn và giúp đỡ các nhóm lớp độc lập.
- Kiểm tra lưu minh chứng việc thực hiện kế hoạch CTCLGD theo kế hoạch.