Nhà trường
Kế hoạch năm 2018-2019
PHÒNG GD&ĐT TP HUẾ TRƯỜNG MN HƯƠNG LƯU
Số: / KH-MNHL |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Huế, ngày 29 tháng 09 năm 2018 |
KẾ HOẠCH NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018 - 2019
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-UBND ngày 17/7/2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Kế hoạch thời gian đối với GDMN, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 2017-2018;
Căn cứ công văn số 2053/SGDĐT-GDMN ngày 30/8/2018 của Sở GD &ĐT Thừa Thiên Huế về hướng dẫn nhiệm vụ GDMN năm học 2018-2019;
Căn cứ Hướng dẫn số 1036/PGDĐT-GDMN ngày 13/09/2017 của phòng GD&ĐT TP Huế hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDMN năm học 2017-2018;
Căn cứ nghị quyết của Đảng bộ, chính quyền địa phương, Nghị quyết của Chi bộ, phương hướng nhiệm vụ năm học 2018-2019, trường MN Hương Lưu xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 như sau:
A. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG
- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả và nâng cao chất lượng chương trình GDMN theo Thông tư 28/2016TT-BGD&ĐT. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, hoạt động CSGD trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”. Đảm bảo tuyệt đối an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ Phát huy cao độ năng lực và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hoạt động chuyên môn và bồi dưỡng giáo viên đáp ứng đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT. Duy trì, nâng cao chất lượng Phổ cập GDMNTENT trên địa bàn. Quan tâm trẻ có hoàn cảnh khó khăn, đảm bảo thực hiện quyền trẻ em nâng cao chất lượng tổ chức bữa ăn bán trú và đảm bảo VSATTP cho trẻ; tăng cường hỗ trợ các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của ngành Giáo dục trong năm học 2018-2019.
B. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC
1. Đặc điểm tình hình: Trường Mầm non Hương Lưu thuộc địa bàn Vỹ Dạ do Phòng Giáo dục Huế trực tiếp quản lý.
- Lớp: Hiện trường có 11 nhóm lớp với tổng số 420 cháu. Trong đó: 02 nhóm nhà trẻ: 60 trẻ và 9 lớp mẫu giáo: 360 trẻ.
- Đội ngũ: Tổng số CBGVNV trong toàn trường là 41 người. (Biên chế: 31 người và hợp đồng 10 người). Trong đó: CBQL: 3 người; Giáo viên: 25 người Nhân viên: 13 người trong đó có 03 biên chế và 10 hợp đồng.
- Đảng: Chi bộ đảng gồm 10 Đảng viên( 03 CBQL; 06 GV, 01 NV).
- Đoàn thể: Chi đoàn gồm 13 đoàn viên. Tổ chức công đoàn gồm 41 công đoàn viên.
- Cơ sở vật chất: Trường có 11 phòng học, 1 bếp ăn một chiều, 7 phòng chức năng. Bàn ghế, giường ngủ, đồ dùng đồ chơi, phương tiện nghe nhìn tương đối đầy đủ.
2. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản:
Thuận lợi:
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của các cấp Lãnh đạo, Phòng GD& ĐT Thành phố Huế; Đảng Uỷ-Chính quyền địa phương…và dự án của Hiệp hội SOS/ ESF hỗ trợ đã tạo điều kiện về vật chất, tinh thần cho đội ngũ phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Cơ sở vật chất của trường được xây dựng mới và tu sữa thoáng mát, sạch sẽ, công trình vệ sinh khép kín, đồ dùng đồ chơi trang bị khá đầy đủ thuận tiện cho việc huy động số lượng cũng như chăm sóc giáo dục trẻ.
- Tập thể đoàn kết, nhất trí, năng nổ, có ý thức trách nhiệm cao, thương yêu chăm sóc cháu, tích cực tham gia các phong trào, có ý thức học hỏi nâng cao trình độ về mọi mặt, luôn chủ động sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
* Khó khăn:
- Bộ thiết bị tối thiểu dành cho trẻ 5 tuổi hư hỏng nhiều và dưới 5 tuổi chưa đồng bộ và còn thiếu.
- Một số đồ chơi tự làm bổ sung danh mục thiết bị chưa có độ bền cao.
- Đội ngũ giáo viên toàn là nữ, trẻ, đa số có con nhỏ nên còn ảnh hưởng đến ngày công, giờ công.
I. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “ Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 BCH TW Đảng (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 , 6, 7 của BCH Trung ương Đảng (khóa XII). Thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua với chủ đề “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” gắn liền với cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, việc thực hiện nhiệm vụ “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong đơn vị. Giáo dục ý thức gìn giữ Di sản văn hóa Huế, đưa làn điệu dân ca địa phương vào chương trình GDMN. Phát động sáng tác lời ca trẻ mầm non, chuyển thể từ giai điệu dân ca địa phương.
* Chỉ tiêu:
- 100% CBGVNV thực hiện tốt và có hiệu quả các cuộc vận động, không vi phạm đạo đức nhà giáo.
- 95% CBGVsáng tạo, đổi mới, sáng tạo trong công tác, hoạt động dạy và học góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
- 100% lớp đưa các nội dung GD văn hoá truyền thống lồng ghép tích hợp nội dung “ học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” vào các hoạt động giáo dục. Tổ chức cho 3 lớp 4-5 tuổi và 4 lớp 5-6 tuổi tham quan theo kế hoạch chương trình ngoại khóa của năm học.
- 100% nhóm lớp đưa làn điệu dân ca địa phương vào chương trình GDMN và sáng tác lời ca trẻ MN, chuyển thể từ giai điệu dân ca địa phương.
- 100% nhóm lớp lồng ghép tích hợp nội dung“ Học tập làm theo tư tưởng, đạo đức, phòng cách Hồ chí Minh”trong các hoạt động hàng ngày của cô và trẻ
* Biện pháp :
- Triển khai có hiệu quả các Nghị quyết của Đảng. Quán triệt các văn bản chỉ đạo về thực hiện các cuộc vận động trong toàn thể HĐSP. Xây dựng kế hoạch, Lồng ghép có hiệu quả các cuộc vận động với các hoạt động cụ thể, thiết thực ở đơn vị và đưa các cuộc vận động vào tiêu chí thi đua hàng tháng. Tạo điều kiện cho CBGVNV tham gia bồi dưỡng chính trị do ngành và địa phương tổ chức, nghiên cứu, đọc tài liệu sách báo về tấm gương đạo đức của Bác, có kế hoạch đẩy mạnh việc“Học tập và làm theo tư tưởng, phong cách đạo đức Hồ Chí Minh” thông qua nhiệm vụ được giao và cuộc sống hàng ngày. Lồng ghép tích hợp nội dung “ học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” vào các hoạt động giáo dục phù hợp theo từng độ tuổi.
- Tiếp tục phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường, tổ chức triển khai “Ngày pháp luật” lồng ghép sau buổi họp HĐSP hàng tháng.
- Tiếp tục triển khai có chiều sâu phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, mỗi một CBGVNV luôn giữ mối quan hệ ứng xử thân thiện, thật sự thương yêu, đoàn kết, gần gũi trẻ thể hiện trong quan hệ giao tiếp và qua các hoạt động CSGD trẻ hàng ngày. Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tham mưu tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, trồng nhiều hoa, cây xanh để đảm bảo trường, lớp An toàn - Xanh - Sạch - Đẹp. Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống lồng ghép vào các hoạt động hàng ngày. Tổ chức các trò chơi dân gian, lồng ghép đưa làn điệu dân ca vào các hoạt động giáo dục… Tháng 4/2019 tổ chức cho trẻ 4 tuổi và 5 tuổi đi tham quan di tích lịch sử ở địa phương: tham quan trường tiểu học tạo tâm thể cho trẻ chuẩn bị bước vào lớp 1.
2. Phát triển mạng lưới trường lớp, tăng tỷ lệ huy động trẻ:
- Tham mưu với lãnh đạo các cấp có kế hoạch hỗ trợ quỹ đất xây dựng thêm phòng học, đảm bảo tất cả trẻ trên địa bàn phường được ra lớp. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
- Duy trì tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo, đặc biệt huy động tối đa trẻ 5 tuổi ra lớp theo quy định của tiêu chuẩn PCGDMNTNT.
* Chỉ tiêu:
- Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp trên địa bàn phường trên tất cả các loại hình:
+ Đầu năm: Nhà trẻ: 40%. Phấn đấu cuối năm đạt trên 42%.
Mẫu giáo: 90%. Phấn đấu cuối năm đạt trên 92%
+ Huy động trẻ 5 tuổi: đầu năm đạt 99%, phấn đấu huy động tối đa trẻ 5T ra lớp cuối năm đạt tỷ lệ 100%.
- Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp tại trường: Duy trì số lượng 11/420 cháu.
Trong đó:
+ Lớp 5-6 tuổi : 4 lớp: 160cháu; + Lớp 4-5 tuổi : 2 lớp: 90 cháu;
+ Lớp 3-4 tuổi : 3 lớp: 110 cháu; + Lớp 2-3 tuổi : 2 lớp: 60 cháu;
- Tỷ lệ trẻ chuyên cần trong toàn trường phấn đấu đạt 96% trở lên.
* Biện pháp :
- Xây dựng đề án trình UBND phường để tham mưu với lãnh đạo các cấp có kế hoạch hỗ trợ quỹ đất xây dựng thêm phòng học, đảm bảo tất cả trẻ trên địa bàn phường được ra lớp và có đủ diện tích cho trẻ vui chơi học tập theo quy định. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, hoàn thành khu vực sân chơi ở khu vực đường quy hoạch; thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tích cực tham mưu trang bị, bổ sung CSVC, phương tiện ...
- Tiếp nhận trẻ ngay từ tháng 6/2018; Công khai các khoản thu để phụ huynh tham khảo, thoả thuận trước khi gởi con đến trường. Ưu tiên đón trẻ trong phường. Tham mưu UBND phường cấp phép cho các nhóm Đồ Rê Mí, Thiên Thần nhỏ, làm tốt công tác huy động trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo 3, 4 tuổi ra lớp ở các nhóm lớp độc lấp cấp phép để nâng cao tỷ lệ huy động trẻ ra lớp ở độ tuổi nhà trẻ đạt chỉ tiêu đề ra: Phân công CBGV tiếp tục hỗ trợ giúp đỡ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa bàn về chuyên môn và công tác CSND trẻ.
- Phối hợp BĐDCMHS tổ chức tốt các ngày hội, ngày lễ: “Ngày hội bé đến trường”,“Lễ hội trung thu” ngày “Quốc tế thiếu nhi 1/6”; Tạo môi trường An toàn, thân thiện với trẻ để trẻ cảm nhận được mỗi ngày đến trường là một ngày vui.
3. Củng cố nâng cao chất lượng PCGDMNTNT
Tiếp tục tăng cường việc điều tra, phúc tra, nắm chắc số liệu trẻ dưới 6 tuổi.Tiếp tục thực hiện Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về Điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGD-XMC; Thông tư 35/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 về việc quy định quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thông tin quản lý phổ cập, xóa mù chữ; kế hoạch số 661/KH-UBND ngày 06/3/2018 của UBND thành phố Huế về kế hoạch công tác PCGD-XMC năm 2018.
Thực hiện nghiêm túc việc tự kiểm tra, công nhận duy trì đạt chuẩn PCGDMNTENT. Triển khai cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTENT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC theo phân cấp quản lý đúng quy định hiệu quả.
* Chỉ tiêu:
- Phấn đấu huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%
- Tỷ lệ hoàn thành CT GDMN đạt trên 97%;
- Tỷ lệ trẻ chuyên cần đạt trên 97%; Tỷ lệ ăn bán trú 5 tuổi đạt trên 97%.
- 100% trẻ 5 tuổi được đánh giá theo bộ chuẩn trẻ em 5 tuổi.
- Phấn đấu cùng địa phương hoàn thành tốt công tác phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi ( trẻ sinh năm 2013) theo lộ trình.
* Biện pháp:
- Tham mưu UBND Phường Vỹ Dạ ban hành kế hoạch PCGDMN cho trẻ 5T
năm học 2018-2019 và lên kế hoạch phân công cụ thể, phối hợp với trường mầm non Vỹ Dạ và cùng với các tổ trưởng để đi đến từng hộ gia đình để điều tra PC từ 0-5 tuổi. Phân công CBGVNV cập nhật số liệu chính xác, hệ thống hồ sơ sổ sách đầy đủ theo phần mềm PCGD cho việc kiểm tra, công nhận lại PCGDMNTNT vào tháng 9/2018.
- Bố trí giáo viên dạy lớp 5 tuổi năng động, ưu tiên giáo viên có trình độ trên chuẩn, có năng lực dạy lớp 5 tuổi và tâm huyết với nghề. Thực hiện miễn giảm học phí cho các cháu 5 tuổi có hoàn cảnh khó khăn, khuyết tật, gia đình chính sách, hộ nghèo theo quy định và tham mưu Hiệp hội SOS hỗ trợ một phần tiền ăn cho trẻ…
- Bám sát các nội dung đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi của Bộ GD&ĐT quy định với 4 lĩnh vực trong 120 chỉ số theo Thông tư 23/2010/TT-BGDĐT để có hướng xây dựng nội dung, kế hoạch CSGD trẻ phù hợp với trẻ 5 tuổi.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
a. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ
- Chú trọng công tác xây dựng trường học an toàn toàn diện, xây dựng cảnh quang, môi trường khang trang, an toàn, xanh, sạch, đẹp sao cho đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ GD&ĐT.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch triển khai Nghị định 80/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Chỉ thị 505/CT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục; các văn bản chỉ đạo của Sở và của Phòng về ngăn ngừa, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm và đảm bảo an toàn trong trường học.
* Chỉ tiêu:
- 100% trẻ đến trường được đảm bảo ATTĐ về thể chất và tinh thần.
- Tham mưu 3- 5 loại đồ chơi ngoài trời bổ sung khu thể chất và hỗ trợ thêm 02 bộ thiết bị tối thiểu cho trẻ.
* Giải pháp:
- Chỉ đạo làm tốt công tác giữ gìn VSMT, nhóm lớp và đảm bảo VSATTP để chủ động phòng chống dịch bệnh trong nhà trường, đảm bảo trẻ được sinh hoạt trong điều kiện an toàn tuyệt đối, phòng tránh tai nạn thương tích và không để xảy ra ngộ độc thực phẩm.
- Lồng ghép giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân như phòng ngừa đuối nước, phòng tránh thiên tai, lũ lụt…cho trẻ vào các hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Kip thời phát hiện các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ để có biện pháp chỉ đạo khắc phục. Nhà trường xây dựng kế hoạch đảm bảo an toàn và phấn đấu trong năm học không để xảy ra tình trạng tai nạn thương tích cho trẻ và được kiểm tra, đánh giá cấp giấy chứng nhận “Trường học an toàn” vào cuối năm học.
- Thường xuyên kiểm tra điều kiện CSVC, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.
Quy hoạch vườn trường, trồng thêm cây xanh, duy tu, bảo dưỡng sửa chữa trang thiết bị bên trong và bên ngoài nhóm lớp theo định kỳ và kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường và các nhóm/lớp.
Tham mưu UBND phường giám sát chặt chẽ hoạt động của các nhóm lớp độc lập trên địa bàn, phân công hỗ trợ tư vấn các chủ cơ sở nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
b. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ.
- Xây dựng kế hoạch CSND, kết hợp hoạt động GDDD, sức khoẻ với tăng cường các hoạt động GD thể lực đảm bảo sự phát triển toàn diện của trẻ.
- Trẻ đến trường được cân đo và khám sức khỏe định kỳ theo quy định.
- Duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ bán trú và quản lý chất lượng bữa ăn bán trú:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả phần mềm quản lý dinh dưỡng để xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ, đảm bảo cơ cấu dinh dưỡng phù hợp nhu cầu, chế độ ăn của lứa tuổi và điều kiện thực tế của nhà trường.
* Chỉ tiêu:
- Phấn đấu tỷ lệ trẻ được ăn bán trú tại trường đạt 100%.
- Xây dựng thực đơn đảm bảo đạt nhu cầu khuyến nghị về năng lượng và phân phối cho các bữa ăn cân đối từ 600-651kcal đồi với trẻ nhà trẻ và từ 615-726 kcal đối với trẻ mẫu giáo.
- Đảm bảo 100% trẻ từ 2 - 3 tuổi đến 5 - 6 tuổi đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng: cân, đo 3lần/năm, khám sức khoẻ định kỳ 2 lần/năm.
- 100% trẻ mẫu giáo duy trì, thực hiện được các thao tác vệ sinh cá nhân, nề nếp về vệ sinh dinh dưỡng.
* Khảo sát đầu năm : - Nhà trẻ : + Bình thường: 86,7% (52/60) + SDD thể nhẹ cân 5% (03/60) + SDD Thể thấp còi: 3,33% (02/60 + Thừa cân: 3,33% (02/60) - Mẫu giáo : + Bình thường: 90% (324/360) + SDD thể nhẹ cân: 2,22% ( 08/360) + SDD Thể thấp còi: 0,83% ( 03/360 + Thừa cân: 3,22% ( 12/360) + Béo phì: 3,61% ( 13/360) - Toàn trường: + Bình thường: 89,5 % ( 378/420) + SDD thể nhẹ cân: 2,62% (11/420) + SDD Thể thấp còi: 1,19% ( 5/420) + Thừa cân: 3,33% (14/420) + Béo phì: 3,1% (13/420) |
* Chỉ tiêu phấn đấu :
Phấn đấu đạt trên 93% Phấn đấu còn dưới 2% Phấn đấu còn dưới 1,5% Phấn đấu còn dưới 1,5% Phấn đấu đạt trên 97% Phấn đấu còn dưới 1% Phấn đấu còn dưới 0,3% Phấn đấu còn dưới 2% Phấn đấu còn dưới 2% Phấn đấu đạt trên 95% Phấn đấu còn dưới 1,2% Phấn đấu còn dưới 0,5% Phấn đấu còn dưới 1,5% Phấn đấu còn dưới 1,5% |
* Biện pháp thực hiện:
- Nhà trường ký hợp đồng thực phẩm sạch có nguồn gốc rõ ràng, có đủ tư cách pháp lý. Thực hiện tốt các quy định về VSATTP và luôn chú trọng kiểm tra thường xuyên đảm bảo thực phẩm an toàn cho trẻ trong nhà trường.
- Quản lý tốt việc tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ tại trường đúng chế độ ăn của độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo, đảm bảo ATTP và nâng cao chất lượng bữa ăn đảm bảo dinh dưỡng và đúng định lượng. Tiếp tục sử dụng phần mềm để xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn của trẻ, không có món ăn lặp lại trong tuần. Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
- Thực hiện tốt khâu tổ chức tốt bữa ăn cho trẻ, động viên trẻ ăn hết xuất. Duy trì thông tin 2 chiều giữa giáo viên và nhân viên cấp dưỡng về chất lượng bữa ăn hàng ngày của trẻ để điều chỉnh kịp thời trong khâu chế biến và tổ chức ăn cho trẻ đạt chất lượng, hợp khẩu vị. Chỉ đạo cải tạo “vườn rau của bé” luôn xanh tốt có các loại rau gần gũi và cung cấp một số bữa ăn rau sạch cho trẻ.
- Phối hợp với trạm y tế Phường trong việc CSSK cho trẻ, tổ chức cân đo và khám sức khoẻ định kỳ 2 lần/năm và có các biện pháp phòng chống các dịch bệnh cho trẻ ở nhà trường: Phun thuốc muỗi, tranh tuyên truyền,… Thực hiện nghiêm túc công tác y tế trường học theo Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Thực hiện đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới (cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi, cân nặng theo chiều cao (trẻ 01-60 tháng) hoặc BMI theo tuổi (trẻ 61 đến 78 tháng). Báo caó định kỳ công tác y tế vào tháng 12 và tháng 5 hàng năm theo quy định.
Tăng cường kiểm tra vệ sinh môi trường, lớp học, ĐDĐC để phòng chống dịch bệnh do virut gây ra. Thường xuyên cập nhật kịp thời thông tin về dịch bệnh và các vấn đề về VSATTP để có biện pháp bổ sung trong công tác tuyên truyền và CSND trẻ.
- Thông báo tình hình sức khoẻ của trẻ sau mỗi đợt cân đo và khám sức khoẻ để phụ huynh kịp thời phối hợp cùng nhà trường trong công tác chăm sóc trẻ và thường xuyên thực hiện các biện pháp phòng chống SDD, thừa cân ở trẻ, cân đối hợp lý chế độ dinh dưỡng giúp trẻ phát triển về thể chất; phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân béo phì.
- Chú trọng công tác xây dựng trường học an toàn toàn diện, tiếp tục chỉ đạo, thực hiện nghiêm túc các quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ngày 15/04/2010 về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong các cơ sở giáo dục mầm non để tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.
- Thực hiện bảo đảm Quyền trẻ em, các chính sách ưu tiên đối với trẻ khuyết tật. Thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục khuyết tật hòa nhập, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ khuyết tật tham gia vào các hoạt động chung của lớp, đảm bảo thực hiện giáo dục hòa nhập có chất lượng. Cử CBGV tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức chăm sóc sức khỏe cho trẻ do cấp trên tổ chức triển khai đến toàn đội ngũ. Tổ chức cho CBGVNV được kiểm tra khám sức khoẻ định kỳ theo quy định vào tháng 1/2019 và có biện pháp chăm sóc sức khỏe phù hợp.
b. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục; nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non.
- Trang bị đầy đủ tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN hiện hành cho CBQL và GVMN. Thực hiện lồng ghép tích hợp nội dung “ Học tập làm theo tư tưởng đạo đức phòng cáh Hồ Chí Minh “ vào các hoạt động giáo dục trong ngày có hiệu quả
- Đẩy mạnh đổi mới, sáng tạo trong tổ chức hoạt động giáo dục theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
- Xây dựng góc thư viện thân thiện trong và ngoài lớp học phù hợp.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 – 2020. Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm 3 năm triển khai thực hiện chuyên đề. Tiếp tục nâng cao chuyên đề “Phát triển vận động cho trẻ trong trường MN”.
- Tiếp tục triển khai cho trẻ làm quen tiếng Anh đảm bảo nội dung, phương pháp, hình thức phù hợp với trẻ MN và đảm bảo chất lượng
- Kiện toàn Hội đồng chuyên môn của nhà trường, đổi mới hình thức và phương pháp sinh hoạt chuyên môn
- Tổ chức tốt các hội thi cấp cơ sở, tham gia các hội thi do cấp trên tổ chức
- Tiếp tục thực hiện đánh giá trẻ theo quy định và thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN.
- Tổ chức cho trẻ làm quen với Tiếng Anh trong trường mầm non.
* Chỉ tiêu:
- 11/11 nhóm lớp có đủ tài liệu, nắm vững và thực hiện tốt CT GDMN.
- 11/11 nhóm/ lớp duy trì và củng cố chất lượng của các chuyên đề và xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động lấy trẻ làm trung tâm, chuyên đề GDPTVĐ và các chuyên đề khác, Sử dụng hiệu quả các điều kiện về cơ sở vật chất, môi trường giáo dục của các chuyên đề.
- 11/11 nhóm lớp biết tích hợp hiệu quả nội dung giáo dục “ Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” vào các hoạt động giáo dục hàng ngày; các nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi trong thực hiện chương trình GDMN.
- 100% giáo viên được kiểm tra, dự giờ 2 lần/năm và 40% giáo viên, nhân viên được kiểm tra toàn diện trong năm học.
- 100% CBGV được tham gia các lớp tập huấn do nhà trường và cấp trên tổ chức, biết ƯDCNTT trong quản lý và tổ chức các hoạt động.
- 11/11 nhóm lớp tham gia Hội thi “ trang trí lớp và xây dựng,sử dụng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”, trưng bày hồ sơ sổ sách theo Điều lệ trường MN cấp cơ sở.
- Tổ chức Hội thi “ Cô nuôi giỏi” cấp cơ sở
- 16 giáo viên/11lớp thi giáo viên giỏi cấp cơ sở và được công nhận. Phấn đấu có 3 giáo viên tham gia hội thi cấp thành phố đạt kết quả cao
- 100% giáo viên thực hiện tốt việc đánh giá trẻ theo quy định.
- 22 giáo viên tham gia nhóm lớp tham gia sáng tác lời ca trẻ mầm non, chuyển thể từ giai điệu dân ca địa phương.
- 9/11 lớp mẫu giáo tham gia hoạt động giao lưu: “Bé làm họa sĩ”; “ Người công nhân tí hon”; “ Bé tài năng”; “Triển lãm tranh của bé”. Trẻ 5 tuổi tham gia thi cấp thành phố đạt kết quả cao.
- Tổ chức cho trẻ 4 lớp 5-6 tuổi làm quen với Tiếng Anh.
* Biện pháp thực hiện:
- Trang bị tài liệu, để nghiên cứu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; tạo điều kiện cho CBGV tham gia các lớp tập huấn, thực hành, hỗ trợ giáo viên thực hiện tốt chương trình GDMN, tập huấn phương pháp GD trẻ khuyết tật. Cập nhật kịp thời nội dung chỉ đạo để triển khai thực hiện tốt chương trình GDMN trong toàn trường phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục, , chủ động phát triển chương trình GDMN theo hướng thực hành, trải nghiệm, khám phá, thông qua chơi mà học. Tạo cơ hội cho trẻ chủ động tham gia các hoạt động vui chơi, khám phá, trải nghiệm theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” góp phần thực hiện tốt chuyên đề “Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm” trong toàn đơn vị và chú trọng hoạt động trải nghiệm cho trẻ, GD hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ giúp trẻ nhận thức về bản thân: sự tự tin, tự lực, thực hiện những quy tắc an toàn thông thường, biết làm một số việc đơn giản; hình thành và phát triển các kỹ năng xã hội cần thiết: thể hiện tình cảm, sự chia sẻ, hợp tác, kiên trì, vượt khó; hình thành một số kỹ năng ứng xử phù hợp với gia đình, cộng đồng, bạn bè và môi trường... Tích hợp hiệu quả nội dung giáo dục học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào các hoạt động giáo dục hàng ngày; các nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi trong thực hiện CT GDMN.
- Xây dựng thư viện thân thiện, hướng dẫn cha mẹ lựa chọn sách, truyện phù hợp và dành thời gian đọc sách cùng trẻ; hướng dẫn cho trẻ cách “đọc sách”, “mở sách” khi trẻ ở nhà và giờ đưa, đón trẻ ở trường, để hình thành cho thói quen thích đọc sách khi bước vào phổ thông. Tăng cường xây dựng môi trường giao tiếp, môi trường chữ viết trong nhà trường.
- Tăng cường xây dựng môi trường giao tiếp, môi trường chữ viết trong và ngoài nhóm/ lớp, tạo điều kiện cho trẻ có nhiều cơ hội được thực hành khám phá, trải nghiệm và sáng tạo, phát triển ngôn ngữ, kỹ năng giao tiếp cho trẻ, đặc biệt là khả năng tự tin, sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, biểu cảm ở mọi nơi mọi lúc, kỹ năng tự bảo vệ, tự phục vụ của trẻ. Chỉ đạo cải tạo “vườn rau của bé” luôn xanh tốt có các loại rau gần gũi và cung cấp một số bữa ăn rau sạch cho trẻ. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ nhằm hình thành nề nếp thói quen tốt, hành vi văn minh cho trẻ.
- Duy trì thực hiện nâng cao chất lượng chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo
dục PTVĐ cho trẻ trong trường mầm non”. Khai thác sử dụng hiệu quả các điều kiện về CSVC, môi trường giáo dục phục vụ chuyên đề. Tăng cường kiểm tra giám sát việc bảo quản, sử dụng các thiết bị được trang cấp, đưa vào tiêu chí thi đua hàng năm. Phát động phong trào thi đua “Làm ĐDĐC tự tạo”. Trang trí lớp theo chủ đề, xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động theo tiêu chí “ lấy trẻ làm trung tâm”, làm ĐDĐC vừa bổ sung theo danh mục bộ thiết bị tối thiểu cho từng độ tuổi vừa phục vụ các hoạt động giáo dục hàng ngày của cô và trẻ.
- Thực hiện nghiêm túc nề nếp kiểm tra của Ban giám hiệu và chuyên môn về các mặt hoạt động giáo dục. Tăng cường dự giờ, thăm lớp, đúc rút kinh nghiệm trong thực hiện CT GDMN. Duy trì nghiêm túc lịch sinh hoạt chuyên môn, dự giờ trong từng tổ khối. Thực hiện tốt việc đánh giá trẻ hàng ngày, cuối độ tuổi, sau chủ đề. Chỉ đạo thực hiện điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ thông qua đánh giá sự phát triển của trẻ các độ tuổi phù hợp với tình hình thực tế đơn vị. Kiểm tra việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện chương trình GDMN, bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT theo kế hoạch đảm bảo đúng mục đích ,có biện pháp hỗ trợ kịp thời giúp trẻ 5 tuổi phát triển đảm bảo chuẩn đầu ra theo bộ chỉ số đánh giá trẻ 5 tuổi để chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp Một.
Nhà trường phát động sáng tác lời ca trẻ mầm non, chuyển thể từ giai điệu dân ca địa phương, tổ chức hoạt động giao lưu cho trẻ 5 tuổi: “Bé làm họa sĩ”; “ Người công nhân tí hon”…
- Đổi mới hình thức, tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ, lấy trẻ làm trung tâm, đẩy mạnh việc thực hiện ứng dụng CNTT trong tổ chức các hoạt động CSGD, trang bị điều kiện, sử dụng khai thác thông tin, dữ liệu qua mạng Internet, phát huy tính chủ động tích cực, sáng tạo của trẻ. Tổ chức cho trẻ 5-6 tuổi làm quen với Tiếng Anh trên tinh thần tự nguyện của cha mẹ trẻ đảm bảo nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp với trẻ mầm non và đảm bảo chất lượng. Xây dựng MTTTHSTC, tạo điều kiện cho trẻ tham gia hoạt động để trẻ phát triển để trẻ phát triển vui chơi hồn nhiên trong môi trường an toàn lành mạnh, gần gũi với trẻ thông qua hoạt động năng khiếu, văn nghệ, tổ chức phong phú các hoạt động vui chơi của cô và trẻ trong năm học.
5. Kiểm định chất lượng GDMN & xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
- Rà soát, đề ra giải pháp cụ thể, theo kế hoạch cải tiến chất lượng đã xây dựng nhằm củng cố, phát huy kết quả đạt được về cấp độ chất lượng giáo dục theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non
- Tham mưu Lãnh đạo các cấp hỗ trợ về cơ sở vật chất, bổ sung thiết bị, đồ chơi ngoài trời, máy tính, hệ thống phòng cháy chữa cháy, làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau khi nhà nước thu hồi làm đường) để đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Tiếp tục giữ vững và nâng cao mức đạt chuẩn chất lượng, hiệu quả CSGD, chú trọng đổi mới công tác quản lý. Tiến hành rà soát và có kế hoạch thực hiện, lộ trình để đầu tư cơ sở vật chất, bồi dưỡng đội ngũ, thực thiện tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT. Làm tốt công tác lưu trữ hồ sơ minh chứng theo yêu cầu công tác kiểm định và xây dựng trường chuẩn Quốc gia.
5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Nhà trường rà soát, mua sắm, bổ sung tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi, phần mềm hỗ trợ cho CBQL và GVMN trong công tác lập kế hoạch và xây dựng hồ sơ sổ sách quản lý. Chỉ đạo việc khai thác, sử dụng hiệu quả môi trường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có; chú trọng việc thường xuyên duy tu, bảo dưỡng thiết bị đồ cùng đồ chơi và làm thêm thiết bị đồ dùng, đồ chơi nhằm đáp ứng đủ nhu cầu chơi mà học của trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Chú trọng xây dựng, sửa chữa công trình vệ sinh, nhà bếp, nguồn nước hợp vệ sinh, đảm bảo điều kiện để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Thường xuyên giữ gìn môi trường luôn an toàn-xanh-sạch đẹp trong toàn trường. Thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Khuyến khích giáo viên làm ĐDĐC tự tạo từ các nguyên vật liệu phế liệu phục vụ các hoạt động giáo dục đồng thời bổ sung vào danh mục ĐDĐC theo từng độ tuổi. Năm học 2018-2019, nhà trường tham mưu kinh phí trang bị đồ chơi ngoài trời bổ sung sân chơi phía trước ở khu quy hoạch treo đường Hoàng Thông cho trẻ hoạt động, trang bị bộ TBTT cho trẻ dưới 5 tuổi, bổ sung ĐDĐC phục vụ chuyên đề PTVĐ, bổ sung máy tính cho trẻ các lớp được tham gia khám phá vui chơi với chương trình “ Học vui cùng Kidsmat” và hỗ trợ hoạt động giáo dục của giáo viên. Bảo trì và sửa chữa hệ thống nhà vệ sinh, điện nước và các trang thiết bị, giường ngủ, bàn ghế,...phục vụ công tác CSGD trẻ. Huy động xã hội hóa, đặc biệt là lực lượng cha mẹ trẻ, hỗ trợ sách, truyện, đồ chơi…xây dựng góc thư viện thân thiện của bé trong trường MN.
- Chủ động có kế hoạch, phương án phòng chống bão lụt, phòng cháy chữa cháy, đồng thời đảm bảo công tác ANTT, bảo vệ CSVC, tài sản của nhà trường.
6. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên mầm non:
- Nghiêm túc thực hiện Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMNcông lập để tham mưu bố đủ về số lượng người làm việc và đảm bảo chất lượng. Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN theo Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV qui định mã số, tiêu chuẩn chức danh NN GVMN.
- Tập trung bồi dưỡng tập huấn chuyên môn đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình GDMN sau chỉnh sửa; tiếp tục triển khai tập huấn chuyên môn, công tác kiểm định chất lượng...
- Chú trọng bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng về chế biến thức ăn và đảm bảo công tác VSATTP, nâng cao tay nghề cho đội ngũ CBGVNV; tạo điều kiện, khuyến khích sáng tạo, học tập trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và tổ chức các Hội thi cấp cơ sở và tham gia hội thi các cấp nhằm nâng cao chất lượng công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non.
Nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ; sử dụng và khai thác hiệu quả các phần mềm hỗ trợ thực hiện chương trình đã được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định. Chỉ đạo cập nhật thông tin lên website nhà trường thường xuyên, kịp thời. Phát huy dân chủ trong nhà trường, thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với CBQL, GVNV trong các cơ sở GDMN; quan tâm đến chế độ đối với GV có trẻ khuyết tật hòa nhập.
Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, tình thương, trách nhiệm của CBQL và GVMN đối với trẻ. Thực hiện đúng các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích CBQL và GVMN học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo. Tổ chức Hội nghị điển hình tiên tiến và giải pháp nâng cao chất lượng về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và Hội thảo công tác dinh dưỡng trong trường MN và giải pháp khống chế thừa cân, béo phì.
- Nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ; sử dụng và khai thác hiệu quả các phần mềm hỗ trợ thực hiện chương trình đã được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định; Phân công, kiểm tra cập nhật thông tin lên website nhà trường thường xuyên, kịp thời đảm bảo yêu cầu kiểm tra, đánh giá, xếp hạng website của PGD.
- Xây dựng triển khai và thực hiện BDTX theo kế hoạch đảm bảo chất lượng hiệu quả, thiết thực, đáp ứng nhu cầu cá nhân, nhằm nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho CBQL và GVMN. 100% CBQL và giáo viên tham gia công tác BDTX, vận dụng kiến thức từ các nội dung BDTX vào thực tiễn công tác. Tạo điều kiện khuyến khích 03 nhân viên theo học và hoàn thành các lớp học bồi dưỡng nâng chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Đổi mới hình thức sinh hoạt chuyên môn, đa dạng về hình thức (tổ, nhóm, trực tiếp, qua email…), phong phú về nội dung theo các chủ đề, trong đó chú trọng việc xây dựng kế hoạch giáo dục năm học, tổ chức thực hiện phù hợp với, điều kiện của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ, xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm...
- Tăng cường bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, tình thương, trách nhiệm của CBQL và GVMN đối với trẻ. Thực hiện đúng các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích CBQL và GVMN học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo. Tiếp tục thực hiện quản lý và đánh giá chất lượng chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng giáo viên theo chuẩn quy định. Phấn đấu 100% CBQL, GV đạt chuẩn nghề nghiệp trong đó có trên 50% xếp loại Xuất sắc. Đánh giá xếp loại công chức viên chức có 70% Xuất sắc, 30% Khá, không có TB và yếu.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra các hoạt động sư phạm giáo viên của nhà trường và kiểm tra của các cấp, đảm bảo chất lượng đội ngũ tương ứng với trình độ đã được đào tạo. Thực hiện nghiêm túc chế độ ngày giờ công theo đúng bộ luật lao động đã quy định, thực hiện nghiêm túc quy chế tập trung dân chủ trong nhà trường. Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với CBGVNV.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
a. Công tác kiểm tra:
- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý hành chính, chỉ đạo công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn trong các cơ sở GDMN đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, tránh hình thức gây áp lực cho CBQL và GVMN. Tổ chức Hội thảo, trưng bày hồ sơ, sổ sách trong các cơ sở GDMN được quy định tại Điều lệ trường mầm non và được cụ thể tại Công văn số 1027/PGDĐT-GDMN ngày 19/9/2016 của Phòng GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện hệ thống hồ sơ, sổ sách trong các cơ sở GDMN.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ trường học của hiệu trưởng. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, tiếp công dân theo quy định. BTTND có nhiệm vụ giám sát và kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học theo quy trình đã được thông qua. Tăng cường công tác kiểm tra toàn diện, kiểm tra thực hiện các quy định, quy chế chuyên môn, các hoạt động CSGD trẻ theo chương trình và theo kế hoạch đã xây dựng. 100% GV được kiểm tra dự giờ 2lần/1 năm. 40% GV và trên 20% nhân viên được kiểm tra toàn diện
- Tiếp tục triển khai công tác kiểm tra theo kế hoạch đã xây dựng. Thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTENT, công tác duy trì và phát triển trường MN đạt chuẩn quốc gia, công tác y tế trường học, thực hiện nhiệm vụ năm học, các chuyên đề trọng tâm khác.
- Tham mưu UBND phường kiểm tra, giúp đỡ trong công tác chuyên môn và các điều kiện cơ sở vật chất cho các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục, không được nhận trẻ MN 5 tuổi. Nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp và phân công giáo viên tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, cho các cơ sở tư thục; tập huấn phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ dưới 36 tháng tuổi cho các nhóm trẻ độc lập tư thục trên địa bàn. Tư vấn các chủ nhóm lớp đủ điều kiện: Đồ rê mí, Thiên thần nhỏ làm thủ tục đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập đúng quy định.
- Thực hiện nghiêm túc, rõ ràng các quy định về quản lý tài chính, Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục, các khoản thu trong đơn vị.
- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý GDMN, nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các cấp quản lý GDMN. Chỉ đạo, đánh giá Cán bộ, Công chức, Viên chức hàng năm theo Nghị định số 02/VBHN-BNV ngày 09/11/2017. Đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp GVMN đúng thực chất, đúng quy trình, không chạy theo thành tích theo các văn bản quy định của Bộ GD&ĐT và minh chứng thực hiện.
b. Thực hiện cải cách hành chính
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, cải cách hành chính, giảm các hội họp không cần thiết. Chỉ đạo thống nhất quản lý hồ sơ chuyên môn trong nhà trường theo Điều lệ trường mầm non đảm bảo tinh gọn, hiệu quả. Xây dựng và quản lý kế hoạch cụ thể (ngày, tuần, tháng, năm) của từng cá nhân, nhà trường đảm bảo xuyên suốt.
- Chỉ đạo các hội thi, hội giảng, các hoạt động giao lưu, trải nghiệm cho trẻ trong nhà trường đảm bảo hợp lý, an toàn, thiết thực, hiệu quả.
- Xây dựng quy trình thực hiện năm học và giám sát thực hiện. Thực hiện tốt công tác lưu trữ công văn, sắp xếp công việc hợp lý. Đảm bảo thống kê, báo cáo, thông tin 2 chiều chính xác kịp thời theo đúng quy định và có chất lượng từ tổ khối đến nhà trường và đến cơ quan quản lý các cấp, được đánh giá là một trong những tiêu chí thi đua của nhà trường đối với tổ khối và được đưa vào tiêu chí bình bầu thi đua hàng tháng.
Đổi mới công tác quản lý hành chính, tài chính và thực hiện đúng quy chế dân chủ trong các cơ sở GDMN theo Nghị Định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; triển khai thực hiện nghiêm túc Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GD&ĐT Ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở GD&ĐT thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Chỉ đạo công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn trong các cơ sở GDMN đảm bảo tinh gọn, hiệu quả theo Công văn số 1027/PGDĐT-GDMN ngày 19/9/2016 của Phòng GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện hệ thống hồ sơ, sổ sách trong các cơ sở GDMN. Tổ chức trưng bày hồ sơ, sổ sách giữa các tổ khối trong đơn vị.
8. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế
- Làm tốt công tác tham mưu, phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ và phát triển GDMN.
- Tham mưu lãnh đạo các cấp, chính quyền địa phương, mặt trận, các đoàn thể trên địa bàn, hiệp hội SOS và Ban đại diện cha mẹ học sinh đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, xây dựng trường mầm non An toàn, xanh, sạch, đẹp; hỗ trợ trẻ có hoàn cảnh khó khăn, hộ nghèo, cận nghèo… hỗ trợ tổ chức các hoạt động CSGD trẻ, làm sân chơi bằng đồ chơi tự tạo, làm hàng rào...cho trẻ được sinh hoạt trong điều kiện tốt hơn đáp ứng nhu cầu trẻ trên địa bàn phường ra lớp và các tiêu chí chất lượng kiểm định giáo dục và xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia.
9. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
- Xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên đề trong năm học. Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về kiến thức kỹ năng tuyên truyền, cách phối hợp với cha mẹ và cộng đồng.Tuyên truyền đến phụ huynh không nên cho trẻ học trước chương trình lớp 1. Nâng cao nhận thức của cha mẹ trẻ, đội ngũ và cộng đồng về phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ có khó khăn về các lĩnh vực phát triển. Phổ biến và hướng dẫn thực hiện chính sách về giáo dục khuyết tật cho trẻ, cho giáo viên.
- Chỉ đạo nâng cao chất lượng các góc tuyên truyền ở từng khối lớp, nội dung phù hợp với chủ đề và sát với tình hình thực tế nhằm làm thay đổi nhận thức của xã hội với bậc học. Từ đó, huy động mọi nguồn lực đầu tư cho GDMN, đáp ứng nhu cầu PCGDMNTNT và phát triển GDMN của địa phương. Phổ biến kịp thời các chủ trương, chính sách, quy định mới của ngành, phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ.
- Tuyên truyền cách phòng chống các dịch bệnh, phòng chống TNTT, rèn kỹ năng sống cho trẻ hàng ngày, các thói quen tự phục vụ, hành vi văn minh như rửa tay bằng xà phòng, giữ gìn vệ sinh thân thể...
- Thông qua các kỳ họp Ban ĐDCMHS trong năm để trao đổi, thỏa thuận và đi đến thống nhất cùng thực hiện yêu cầu đặt ra trong công tác CSGD trẻ; tuyên truyền đến phụ huynh việc thực hiện đánh giá trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi để có biện pháp phối hợp kịp thời giữa gia đình và nhà trường giúp trẻ phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi và phát triển GDMN của địa phương.
- Tuyên truyền việc tổ chức các ngày hội ngày lễ, kế hoạch tham quan dã ngoại, các hội thi trong năm của trẻ để phụ huynh cùng nhà trường phối hợp tham gia và thực hiện. Tham gia hỗ trợ kinh phí hoạt động của BĐD CMHS trên tinh thần tự nguyện theo thống tư 55 của Bộ GD&ĐT.
Nhà trường hấn đấu có ít nhất 1 bài viết về GDMN của địa phương được đăng trên các tạp chí, báo hoặc website của ngành đồng thời phối hợp với truyền thanh địa phương để đưa tin các hoạt động nổi bật của nhà trường.
* CÔNG TÁC THI ĐUA NĂM HỌC 2018-2019:
- Trường phấn đấu đạt danh hiệu: “ Tập thể Lao động Xuất sắc”.
- 100% CBGVNV đăng ký thi đua năm học 2018-2019: Trong đó: 97,5% CBGVNV đăng ký danh hiệu từ LĐTT trở lên:
+ 2,5% CSTĐ cấp Tỉnh.
+ 15% CSTĐ cấp cơ sở.
+ 80% Lao động Tiên tiến
+ 2,5% HTNV ( 01 nhân viên mới).
- 100% CBQL, GV đạt chuẩn nghề nghiệp, trong đó phấn đấu: tỷ lệ đạt Xuất sắc trên 60% và Khá dưới 40%. Đánh giá xếp loại công chức viên chức có 70% Xuất sắc, 30% Khá, không có Trung bình và yếu.
HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận:
- Phòng GD-ĐT TP Huế;
- Các tổ chuyên môn;
- Website của trường;
- Lưu VT. Phan Thị Nam