Báo cáo-kế hoạch
QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
PHÒNG GD & ĐT TP HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MN HƯƠNG LƯU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Huế, ngày 21 tháng 10 năm 2020
QUY CHẾ
Thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập
(Ban hành kèm theo Quyết định số 124 ngày 25/10/2020
của Hiệu trưởngTrường Mầm non Hương Lưu.)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về thực hiện công khai trong trường mầm non Hương Lưu theo Thông tư 11/2020/TTBGD&ĐT ngày 19/05/2020 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập.
a. Dân chủ trong nội bộ cơ quan, đơn vị bao gồm thực hiện công khai cam kết của mầm non Hương Lưu về chất lượng giáo dục, công khai về điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, về thu chi tài chính để phụ huynh, CB-GV-NV của trường tham gia giám sát và đánh giá trường theo quy định của pháp luật.
b. Dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan tổ chức có liên quan. Nâng cao tính minh bạch, phát huy dân chủ, tăng cường tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong quản lý nguồn lực và đảm bảo chất lượng giáo dục. Thực hiện dân chủ trong hoạt động nội bộ của đơn vị; những việc phải công khai để cán bộ, công chức, viên chức biết; những việc cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến, hiệu trưởng quyết định; những việc cán bộ, công chức, viên chức giám sát, kiểm tra.
c. Dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
2. Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, có trong danh sách trả lương và là đoàn viên công đoàn của cơ quan, đơn vị.
Các CBGVNV và các bậc phụ huynh Trường mầm non Hương Lưu chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2: Mục đích thực hiện dân chủ trong nhà trường.
1. Phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức và nâng cao trách nhiệm của Hiệu trưởng và huy động tiềm năng trí tuệ của tập thể sư phạm, nhân viên trong nhà trường theo luật định, góp phần xây dựng nề nếp, trật tự, kỷ cương trong mọi hoạt động của nhà trường, ban hành qui chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường theo phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" trong các hoạt động của nhà trường.
2. Tăng cường nề nếp, kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động của nhà trường, góp phần xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, lành mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển và đổi mới của đất nước.
3. Phòng ngừa, ngăn chặn và chống các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, của quyền sách nhiễu nhân dân.
Điều 3. Yêu cầu của việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường
1. Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường phải gắn liền với việc bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng ở đơn vị; chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ; phát huy vai trò của Hiệu trưởng và của các tổ chức đoàn thể quần chúng của cơ quan, đơn vị.
2. Dân chủ trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật; kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và quyền làm chủ của nhân dân, cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
Chương II
DÂN CHỦ TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC
Mục I
TRÁCH NHIỆM CỦA HIỆU TRƯỞNG, GIÁO VIÊN, CÁN BỘ QUẢN LÝ NGƯỜI LAO ĐỘNG, HỘI ĐỒNG TRƯỜNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC
Điều 4: Trách nhiệm của Hiệu trưởng:
1. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng theo quy định của Luật Giáo dục, và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện dân chủ trong quản lý và điều hành hoạt động của cơ quan, đơn vị; trong quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và Thông tư 11/2020/TTBGD&ĐT ngày 19/05/2020 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập.
.3. Tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ, hàng tháng, hàng quý và 6 tháng để đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phải thực hiện trong thời gian tới của cơ quan, đơn vị. Cuối năm, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải tổ chức đánh giá tổng kết hoạt động của cơ quan, đơn vị.
4. Lắng nghe ý kiến phản ánh, phê bình của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động. Khi nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động, người học đăng ký được gặp và có nội dung, lý do cụ thể phải bố trí thời gian thích hợp để gặp và trao đổi.
5. Chỉ đạo việc cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tài liệu, cách thức tổ chức thực hiện, trách nhiệm thực hiện và trách nhiệm giải trình những nội dung công việc trong cơ sở giáo dục.
6. Chỉ đạo, xem xét, xử lý kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của giáo viên, cán bộ quản lý, người lao động, phụ huynh và kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền những vấn đề không thuộc thẩm quyền.
7. Chỉ đạo, xem xét, xử lý kịp thời người có hành vi cản trở việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường và người có hành vi trả thù, trù dập giáo viên, cán bộ quản lý, người lao động và người học khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
8. Gương mẫu, đi đầu trong việc đấu tranh phòng chống những biểu hiện cửa quyền, sách nhiễu, thành kiến, trù dập, giấu giếm, bưng bít, làm sai lệch sự thật, làm trái nguyên tắc và những biểu hiện không dân chủ khác trong cơ sở giáo dục.
9. Phối hợp với Công đoàn tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức một lần/năm vào đầu năm học.
Điều 5. Trách nhiệm của nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động
1. Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế làm việc của đơn vị; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời; thực hiện các quy định về nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp, quy tắc ứng xử, nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp và những việc không được làm theo quy định của pháp luật.
2. Đóng góp ý kiến trong hoạt động của nhà trường; thẳng thắn đóng góp ý kiến đối với hiệu trưởng để xây dựng nội bộ cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh trong sạch, vững mạnh.
5. Báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Trách nhiệm của hội đồng trường
Hội đồng trường của các cơ sở giáo dục có trách nhiệm ban hành và giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ trưởng
1. Tham mưu, đề xuất những biện pháp giúp hiệu trưởng thực hiện quy chế dân chủ của cơ sở giáo dục.
2. Chấp hành và tổ chức thực hiện dân chủ trong đơn vị.
3. Thực hiện nghiêm lề lối làm việc trong đơn vị, giữa các tổ khối với nhau; thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 8. Trách nhiệm của Chủ tich công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và , tổ chức và Ban Thanh tra nhân dân.
1. Chủ tich công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
a) Phối hợp với hiệu trưởng trong việc tổ chức, thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động trong nhà trường.
b) Nâng cao chất lượng sinh hoạt của các đoàn thể, các tổ chức, dân chủ bàn bạc các chủ trương, biện pháp thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường.
2. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ, lắng nghe ý kiến của quần chúng, phát hiện những vi phạm quy chế dân chủ trong cơ sở giáo dục, đề nghị hiệu trưởng giải quyết. Trong trường hợp hiệu trưởng không giải quyết hoặc giải quyết không đúng quy định thì báo cáo cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận hiệu trưởng xem xét, quyết định.
Mục 2
NHỮNG VIỆC HIỆU TRƯỞNG PHẢI CÔNG KHAI,
HÌNH THỨC VÀ THỜI DIỂM CÔNG KHAI
Điều 9. Những việc hiệu trưởng phải công khai
1. Những việc phải công khai để giáo viên, cán bộ quản lý và người lao động biết:
a) Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động của nhà trường.
b) Các nội quy, quy chế của của nhà trường: Quy chế dân chủ, quy chế ba công khai, quy chế haotj dộng chuyên môn...
c) Kế hoạch năm học, học kỳ, tháng, tuần; kế hoạch, đề án, dự án, chiến lược định hướng phát triển của nhà trường.
d) Kinh phí hoạt động hằng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính khác; quyết toán kinh phí hằng năm; tài sản, trang thiết bị; kết quả quyết toán, kiểm tra của nhà trường;
đ) Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng; quyết định bổ nhiệm, từ chức, miễn nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, đi công tác nước ngoài, giải quyết chế độ, nâng bậc lương, thăng hạng, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động; việc đánh giá, xếp loại, hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc.
e) Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ sở giáo dục đã được kết luận; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật;
g) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong cơ sở giáo dục;
h) Kết quả tiếp thu ý kiến của nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của hiệu trưởng đưa ra lấy ý kiến nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động quy định tại Điều 11 của Thông tư này;
i) Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của cơ sở giáo dục.
2. Những việc phải công khai để người học, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và xã hội tham gia giám sát, đánh giá cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật:
a) Những việc được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tại Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
b) Tất cả các quy định của cơ sở giáo dục liên quan đến việc học tập của người học theo quy định của pháp luật;
c) Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục.
Điều 10. Hình thức, thời điểm và thời gian công khai
1. Hình thức công khai
Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung phải công khai, nhà trường áp dụng một số hoặc tất cả các hình thức công khai sau đây:
a) Niêm yết tại bản tin của nhà trường.
b) Thông báo tại hội nghị Cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị.
c) Thông báo bằng văn bản gửi toàn thể giáo viên, cán bộ quản lý và người lao động hoặc thông báo cho Tổ trưởng các bộ phận của nhà trường và yêu cầu tổ trưởng thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của tổ.
d) Thông báo bằng văn bản đến cấp ủy, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở
e) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường.
g) Các quy định liên quan đến việc học tập của trẻ phải được nhà trường công khai theo các hình thức phù hợp với nội dung, phương thức, đối tượng, quy mô giáo dục, đào tạo.
2. Thời điểm và thời gian công khai
a) Đối với các những việc phải công khai cho giáo viên, cán bộ quản lý và người lao động được biết: chậm nhất 03 ngày làm việc. Trường hợp đặc biệt không quá 05 ngày kể từ ngày văn bản có nội dung về các việc phải công khai được ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, đơn vị cấp trên, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật và trường hợp sử dụng hình thức thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức. Đối với văn bản niêm yết tại bản tin thì phải thực hiện niêm yết ít nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết;
b) Các quy định liên quan đến việc học tập của trẻ phải được nhà trường công khai vào tháng 6 hằng năm, đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời trước khi khai giảng năm học mới hoặc khi có thay đổi nội dung liên quan.
3. Hình thức, thời điểm và thời gian công khai những nội dung khác thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Mục 3
NHỮNG VIỆC NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ, NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA Ý KIẾN
Điều 11. Những việc nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động và người học tham gia ý kiến trước khi hiệu trưởng quyết định
1. Những việc nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động tham gia ý kiến:
a) Chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến kế hoạch, đề án, dự án, chiến lược, định hướng phát triển của nhà trường.
b) Kế hoạch nhiệm vụ năm học, học kỳ, tháng của nhà trường.
c) Tổ chức phong trào thi đua của nhà trường.
d) Báo cáo sơ kết, tổng kết của nhà trường.
đ) Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
e) Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động.
g) Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động.
h) Các nội quy, quy chế của của nhà trường.
2. Những việc người học tham gia ý kiến:
a) Kế hoạch giáo dục và đào tạo hằng năm của nhà trường.
b) Những thông tin có liên quan đến học tập, rèn luyện, sinh hoạt và các khoản đóng góp theo quy định.
c) Chế độ chính sách của Nhà nước.
d) Nội quy, quy định của cơ sở giáo dục có liên quan đến người học.
đ) Tổ chức phong trào thi đua và các hoạt động khác trong cơ sở giáo dục có liên quan đến người học.
Điều 12. Hình thức tham gia ý kiến
Căn cứ đặc điểm, tính chất và nội dung hoạt động, nhà trường áp dụng những hình thức sau:
1. Tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua người đại diện với hiệu trưởng.
2. Thông qua hội nghị nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động của cơ sở giáo dục; thông qua đối thoại tại cơ sở giáo dục.
3. Phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo văn bản để nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động và người học tham gia ý kiến.
4. Thông qua hộp thư điện tử của đơn vị để nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động và người học tham gia ý kiến.
Mục 4
NHỮNG VIỆC GIÁO VIÊN, CÁN BỘ QUẢN LÝ,
NGƯỜI LAO ĐỘNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA
VÀ HÌNH THỨC GIÁM SÁT, KIỂM TRA
Điều 13. Những việc nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động tham gia giám sát, kiểm tra
1. Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kế hoạch công tác hằng năm của nhà trường.
2. Công tác tài chính, quản lý và sử dụng tài sản; xây dựng cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục; việc thu chi các khoản đóng góp của người học, các khoản tài trợ cho nhà trường.
3. Thực hiện các nội quy, quy chế của nhà trường.
4. Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động, người học trong nhà trường.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nhà trường.
Điều 14. Hình thức giám sát, kiểm tra
Nhà trường tổ chức để nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động giám sát, kiểm tra thông qua các hình thức sau:
1. Thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân của nhà trường.
2. Thông qua kiểm điểm công tác, tự phê bình và phê bình trong các cuộc họp định kỳ của nhà trường.
3. Thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của đơn vị.
Chương III
DÂN CHỦ TRONG QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 15. Trách nhiệm của hiệu trưởng
1. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc niêm yết công khai tại cơ sở giáo dục và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục để công dân, cơ quan, đơn vị, tổ chức biết các nội dung sau:
a) Bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết công việc có liên quan.
b) Thủ tục hành chính giải quyết công việc.
c) Mẫu đơn từ, hồ sơ cho từng loại công việc.
d) Các khoản đống góp hàng tháng như học phí, tiền ăn...theo quy định.
đ) Thời gian giải quyết từng loại công việc.
2. Chỉ đạo và kiểm tra giáo viên, cán bộ quản lý và người lao động trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức; kịp thời có biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của pháp luật đối với những nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
3. Bố trí nơi tiếp công dân, thực hiện việc tiếp công dân và bố trí hòm thư góp ý (trực tiếp hoặc qua hòm thư điện tử); chỉ đạo người phụ trách công tác hành chính của nhà trường cùng đại diện Ban Thanh tra nhân dân nghiên cứu các ý kiến góp ý, báo cáo hiệu trưởng xem xét, giải quyết.
4. Cử người có trách nhiệm gặp và giải quyết công việc có liên quan khi công dân, tổ chức có yêu cầu theo quy định của pháp luật; những kiến nghị, phản ánh, phê bình của công dân, tổ chức phải được nghiên cứu và xử lý kịp thời.
Điều 16. Trách nhiệm của giáo viên, cán bộ quản lý và người lao động
1. Tiếp nhận thông tin; giải quyết các công việc của công dân, tổ chức có liên quan tại trụ sở của nhà trường; bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác và bí mật về người cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
2. Khi công dân, tổ chức yêu cầu, có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền và quy định. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, phải thông báo để công dân, tổ chức biết và hướng dẫn công dân, tổ chức đến nơi có thẩm quyền giải quyết. Không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu trong khi giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
Điều 17. Đối thoại tại cơ sở giáo dục
1. Đối thoại tại nhà trường được thực hiện thông qua việc trao đổi trực tiếp giữa giáo viên, cán bộ quản lý, người lao động, người học với hiệu trưởng hoặc giữa đại diện các tổ khối, đại diện Ban đại diện cha mẹ học sinh với hiệu trưởng. Đối thoại tại nhà trường được thực hiện định kỳ ít nhất mỗi năm học một đến hai lần và khi có yêu cầu.
2. Nội dung đối thoại, số lượng, thành phần tham gia đối thoại, thời gian, thời điểm đối thoại, quy trình tổ chức đối thoại thực hiện theo quy chế dân chủ của nhà trường.
Điều 18. Quan hệ giữa hiệu trưởng với cơ quan quản lý cấp trên
1. Phục tùng sự chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đúng quy định, kịp thời, nghiêm túc.
2. Kịp thời phản ánh những vướng mắc, khó khăn và kiến nghị những biện pháp khắc phục để cơ quan quản lý cấp xem xét giải quyết.
3. Phản ánh những vấn đề chưa rõ trong chỉ đạo của cấp trên, góp ý, phê bình cơ quan quản lý cấp trên bằng văn bản hoặc thông qua đại diện. Trong khi ý kiến lên cấp trên chưa được giải quyết, cơ sở giáo dục vẫn phải nghiêm túc chấp hành và thực hiện chỉ đạo của cấp trên.
Điều 19. Quan hệ giữa hiệu trưởng với đơn vị trực thuộc và thuộc cơ sở giáo dục
Tiếp nhận, xem xét và kịp thời giải quyết các kiến nghị, các vấn đề phát sinh liên quan đến việc thực hiện dân chủ; định kỳ làm việc với người đứng đầu các đơn vị. Khi người đứng đầu đơn vị đăng ký làm việc với các nội dung, công việc cụ thể thì phải trả lời về kế hoạch làm việc hoặc lý do từ chối.
Điều 20. Quan hệ giữa hiệu trưởng với chính quyền địa phương
Hiệu trưởng có trách nhiệm đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương phường Vỹ Dạ để phối hợp giải quyết những công việc có liên quan đến công tác giáo dục trong nhà trường và quyền lợi của người học.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, nhà trường gửi báo cáo tình hình thực hiện dân chủ tại đơn vị của năm học trước liền kề về Phòng giáo dục và Đào tạo thành phố Huế để theo dõi và tổng hợp báo cáo.
2. Nhà trường xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của đơn vị.
a) Căn cứ quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, nhà trường rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới quy chế dân chủ;
b) Thành lập ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ tại đơn vị và tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
c) Các cá nhân và tổ chức trong đơn vị thực hiện tốt quy chế dân chủ sẽ được khen thưởng; vi phạm quy chế dân chủ sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật;
Điều 22. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
a) Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2020 và thay thế Quyết định số134/2018/QĐ-MNHL ngày 20 tháng 8 năm 2018 của trường Mầm non Hương Lưu về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
b) Quy chế này được xem xét, sửa đổi bổ sung theo nghị quyết của hội nghị cán bộ, công chức, viên chức người lao động hàng năm.
c) Hiệu trưởng có nhiệm vụ thực hiện và chỉ đạo thực hiện những qui định trong quy chế này phù hợp thực tế của nhà trường
HIỆU TRƯỞNG
Phan Thị Nam
Số lượt xem : 149