Báo cáo-kế hoạch
Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của trường mầm non Hương Lưu - Năm học 2019-2020 và những năm tiếp theo
PHÒNG GD&ĐT TP HUẾ TRƯỜNG MN HƯƠNG LƯU
Số: 94 /QĐ -MNHL
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
Huế, ngày 20 tháng 09 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động của trường mầm non Hương Lưu
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON HƯƠNG LƯU
Căn cứ Thông tư 06/2019/TT-BGD&ĐT ngày 12/04/2019 của Bộ GD & ĐT về Quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng GD&ĐT về việc Quy định về đạo đức nhà giáo; Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng GD&ĐT về việc tăng cường quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; các quy tắc ứng xử, quy chế làm việc của cơ quan đơn vị.
Căn cứ Quyết định số 48/2018 QĐ-UBND ngày 31/8/2018 của UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế về Ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế; công văn 2193/SGD&ĐT-TCCB ngày 13/09 năm 2018 của Sở GD&ĐT thừa Thiên Huế về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 48/2018QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2018 của UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại trường mầm non Hương Lưu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2019 và những năm tiếp theo.
Điều 3. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại trường mầm non Hương Lưu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
- CBGVNV trường MNHL;
- Web của đơn vị.
- Lưu VT.
QUY ĐỊNH
Quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức và người lao động
của trường mầm non Hương Lưu
( Ban hành kèm theo QĐ số 94/QĐ-MNHL ngày 20 tháng 9 năm 2019
của Hiệu trưởng trường MN Hương Lưu)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
Quy tắc này quy định các chuẩn mực xử sự của cán bộ công chức, viên chức, người lao động đang công tác tại trường MN Hương Lưu, thành phố Huế.
Điều 2. Mục đích xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử trong trường Mầm non Hương Lưu nhằm:
1. Điều chỉnh cách ứng xử của các thành viên trong nhà trường theo chuẩn mực đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục của dân tộc, phù hợp với đặc trưng văn hóa của địa phương và điều kiện thực tiễn của đơn vị; ngăn ngừa, xử lý kịp thời, hiệu quả các hành vi tiêu cực, thiếu tính giáo dục trong nhà trường.
2. Xây dựng văn hóa học đường; đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử trong nhà trường
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật; phù hợp với chuẩn mực đạo đức, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa của dân tộc: Quy định các chuẩn mực xử sự của cán bộ, viên chức, nhân viên khi thực hiện nhiệm vụ, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm nhằm đảm bảo sự liêm chính và tăng cường tinh thần trách nhiệm, thực hiện nghĩa vụ của mọi cá nhân trong trường.
2. Thể hiện được lòng nhân ái, tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, trung thực trong mối quan hệ với đồng nghiệp, phụ huynh, trẻ và mọi người của mỗi thành viên trong nhà trường. Nâng cao ý thức, tinh thần, trách nhiệm của cán bộ, viên chức, nhân viên trong thực hiện các quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm định hướng giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa, phát triển phẩm chất, năng lực của trẻ; nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trách nhiệm người đứng đầu đơn vị.
4. Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội dung Bộ Quy tắc ứng xử được thảo luận dân chủ, khách quan, công khai và được sự đồng thuận của đa số các thành viên trong nhà trường. Là cơ sở để giám sát việc chấp hành pháp luật, xử lý trách nhiệm khi cán bộ, viên chức, nhân viên vi phạm các chuẩn mực đạo đức khi thi hành nhiệm vụ và trong các mối quan hệ công tác. Là căn cứ để đánh giá, xếp loại cán bộ, viên chức hàng năm.
CHƯƠNG II
NỘI DUNG QUY TẮC ỨNG XỬ
Điều 4. Quy tắc ứng xử chung
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, của công chức, viên chức, nhà giáo, người lao động, người học. Khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, phải thực hiện đầy đủ và đúng các quy định về nghĩa vụ của công chức của Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Tiếp công dân và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Thể hiện văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử.
2. Công chức, viên chức, người lao động phải có trách nhiệm tự giám sát, nhắc nhở lẫn nhau trong quá trình làm việc. Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan cơ sở giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp.
3. Thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác. Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật, quy chế, quy định; không gây khó khăn, phiền hà đối với phụ huynh, đồng nghiệp và người thân của trẻ.
4. Cán bộ quản lý, giáo viên phải sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp với môi trường và hoạt động giáo dục; nhân viên phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục và tính chất công việc, không sử dụng trang phục gây phản cảm, đeo bảng tên theo mẫu của nhà trường khi làm việc; trang phục của trẻ luôn sạch sẽ, gọn gàng phù hợp với lứa tuổi và hoạt động giáo dục; cha mẹ trẻ và khách đến trường phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục
5. Không hút thuốc, sử dụng đồ uống có cồn, chất cấm trong nhà trường theo quy định của pháp luật; không tham gia tệ nạn xã hội.
6. Không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục. Không trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc; không đi muộn về sớm, bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi phạm quy chế chuyên môn làm ảnh hưởng đến kỷ cương, nề nếp của nhà trường. Không đeo tai nghe, bật nhạc, nghe nhạc, xem phim, chơi điện tử, lướt Facebook, Zalo và các thiết bị giải trí cá nhân trong giờ làm việc; Không thờ cúng và tổ chức các hoạt động mê tín, dị đoan trong trụ sở cơ quan, đơn vị.
7. Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực với người khác.
8. Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, người đồng nghiệp và uy tín của tập thể.
Điều 5. Quy định về việc chấp hành các quyết định đối với cán bộ, công chức người lao động khi thi hành nhiệm vụ
1. Cán bộ, viên chức người lao động trong khi thực hiện nhiệm vụ phải thực hiện đầy đủ và đúng các quy định về nghĩa vụ được quy định tại Luật viên chức; Điều lệ trường mầm non; Quy chế của ngành và các quy định của trường; Có trách nhiệm phát hiện việc thực hiện không đầy đủ, không đúng quy định của đồng nghiệp để kịp thời đóng góp ý kiến trực tiếp hoặc báo cáo Ban giám hiệu và chịu trách nhiệm về những ý kiến của mình.
2. Cán bộ, viên chức khi thực hiện nhiệm vụ phải chấp hành quyết định của Hiệu trưởng, đồng thời phải báo cáo về kết quả thực hiện nhiệm vụ đó. Khi được giao nhiệm vụ, nếu thấy cần thiết phải phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, với đơn vị khác để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả cao nhất.
3. Đối với giáo viên, phải tổ chức các hoạt động giáo dục trên lớp theo chương trình, kế hoạch đề ra, kiểm tra, đánh giá theo đúng chương trình, kế hoạch quy định; ra vào lớp đúng giờ, quản lý trẻ trong các hoạt động dạy học, tham gia đầy đủ các hoạt động chuyên môn của nhà trường, của Ngành.
4.Tích cực đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động lấy trẻ làm trung tâm nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ. Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; đối xử công bằng, tôn trọng và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người học. Không vi phạm những điều giáo viên không được làm.
5. Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra cán bộ, viên chức, nhân viên về việc thực hiện các quy định; lắng nghe ý kiến đóng góp, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan. Các phó hiệu trưởng, các Tổ trưởng trong trường có trách nhiệm quản lý, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên trong Tổ, báo cáo với Hiệu trưởng việc xử lý sai phạm.Thực hiện nghiêm túc công việc, nhiệm vụ được giao, không để trễ hạn, bỏ sót nhiệm vụ; không đùn đẩy trách nhiệm; không né tránh công việc.
6. Không được che giấu và làm sai lệch nội dung các phản ảnh của Cán bộ, công chức người lao động làm việc trong cơ quan, đơn vị mình hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức khác hoặc của công dân về những việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do mình được giao thực hiện không đúng quy định của pháp luật.
Điều 6. Ứng xử của cán bộ quản lý nhà trường
1. Ứng xử với trẻ:
Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu; yêu thương, trách nhiệm, bao dung; tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, lắng nghe và động viên, khích lệ người học. Không xúc phạm, ép buộc, trù dập, bạo hành.
2. Ứng xử với giáo viên, nhân viên:
Công chức lãnh đạo, quản lý phải gương mẫu trong đạo đức, lối sống, trong công tác; giữ gìn đoàn kết nội bộ, nếp sống văn hóa trong cơ quan, đơn vị.
Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, khích lệ, động viên; nghiêm túc, gương mẫu, đồng hành trong công việc; bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm và phát huy năng lực của giáo viên và nhân viên; đoàn kết, dân chủ, công bằng, minh bạch. Không hách dịch, gây khó khăn, xúc phạm, định kiến, thiên vị, vụ lợi, né tránh trách nhiệm hoặc che giấu vi phạm, đổ lỗi.
Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đúng đắn của công chức trong đơn vị.
Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của viên chức, người lao động trong nhà trường để có cách thức sử dụng, điều hành phù hợp với từng đối tượng nhằm phát huy khả năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ động của từng cá nhân trong việc thực thi công vụ, nhiệm vụ được giao.
Phân công nhiệm vụ cho cấp dưới rõ ràng và theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của công chức (tiến độ, chất lượng, kết quả). Thực hiện nguyên tắc dân chủ, khách quan, công bằng và minh bạch. Không chuyên quyền, độc đoán, coi thường cấp dưới; không được lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của cấp dưới.
3. Ứng xử với phụ huynh:
Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, hỗ trợ, hợp tác, chia sẻ, thân thiện. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà, vụ lợi.
Có thái độ niềm nở, nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc. Thực hiện hướng dẫn, tiếp nhận, xử lý và trả kết quả hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
4. Ứng xử với khách đến trường:
Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, lịch sự, đúng mực. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, chính xác các quy định về tiếp công dân. Tôn trọng lắng nghe ý kiến đóng góp và xử lý kịp thời các phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định.
Điều 7. Ứng xử của giáo viên
1. Ứng xử với trẻ:
Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu, khen hoặc phê bình phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh; mẫu mực, bao dung, trách nhiệm, yêu thương; tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, tư vấn, lắng nghe và động viên, khích lệ trẻ;
Ứng xử thân thiện, hòa nhã, không phân biệt đối xử, tôn trọng ý kiến cá nhân. Tích cực phòng, chống bạo lực học đường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện. Không xúc phạm, gây tổn thương, vụ lợi; không trù dập, định kiến, bạo hành, xâm hại; không thờ ơ, né tránh Không xúc phạm danh dự, nhân phẩm của trẻ.
Luôn là tấm gương sáng, mẫu mực cho trẻ noi theo, luôn đặt tình thương và trách nhiệm lên hàng đầu. Biết lắng nghe và cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống, giúp đỡ quan tâm các trẻ có hoàn cảnh đặc biệt.
2. Ứng xử với cán bộ quản lý:
Ngôn ngữ tôn trọng, trung thực, cầu thị, tham mưu tích cực và thể hiện rõ chính kiến; phục tùng sự chỉ đạo, điều hành và phân công của lãnh đạo theo quy định. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi sai phạm của cán bộ quản lý.
Trong giao tiếp và khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, cấp dưới phải có thái độ lịch sự, tôn trọng cấp trên, đảm bảo nguyên tắc thứ bậc hành chính.
Không lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của cấp trên.
3. Ứng xử với đồng nghiệp:
Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, thân thiện, cầu thị, chia sẻ, hỗ trợ; tôn trọng sự khác biệt; bảo vệ uy tín, danh dự và nhân phẩm của đồng nghiệp, nhân viên. Không xúc phạm, vô cảm, gây mất đoàn kết.
Phải ứng xử có văn hóa, tôn trọng và bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp; chân thành, thân thiện và đoàn kết, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ.
Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp, của tập thể; thẳng thắn góp ý với đồng nghiệp, nhân viên trên tinh thần xây dựng, khách quan.
Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của đồng nghiệp, nhân viên.
Không xúc phạm danh dự, nhân phẩm của đồng nghiệp, người khác. Không làm ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt của đồng nghiệp và mọi người.
4. Ứng xử với phụ huynh:
Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, thân thiện, hợp tác, chia sẻ. Không xúc phạm, áp đặt, vụ lợi.
Không được có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu; không gây căng thẳng, bức xúc cho phụ huynh.
5. Ứng xử với khách đến trường, lớp:
Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
Điều 8. Ứng xử của nhân viên
1. Ứng xử với trẻ:
Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, trách nhiệm, khoan dung, giúp đỡ. Không gây khó khăn, phiền hà, xúc phạm, bạo lực.
2. Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, hợp tác; chấp hành các nhiệm vụ được giao. Không né tránh trách nhiệm, xúc phạm, gây mất đoàn kết, vụ lợi.
3. Ứng xử với đồng nghiệp:
Ngôn ngữ đúng mực, hợp tác, thân thiện. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết, né tránh trách nhiệm.
4. Ứng xử với cha mẹ trẻ và khách đến trường:
Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
Chấp hành nghiêm túc các quy định về nội quy, quy định của nhà trường
Điều 9. Ứng xử của trẻ trong nhà trường
1. Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên:
Giáo dục trẻ biết kính trọng, lễ phép, trung thực, ngoan ngoãn và mạnh dạn chia sẻ, yêu thương.
2. Ứng xử với bạn bè:
Thân thiện, trung thực, hợp tác, giúp đỡ và tôn trọng sự khác biệt. Không nói tục, chửi bậy.
3. Ứng xử với cha mẹ và người thân:
Kính trọng, lễ phép, trung thực, yêu thương.
4. Ứng xử với khách đến trường, lớp: Tôn trọng, lễ phép
Điều 10. Ứng xử của phụ huynh
1. Ứng xử với trẻ:
Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, chia sẻ, khích lệ, thân thiện, yêu thương. Không xúc phạm, bạo lực.
2. Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên:
Tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, chia sẻ. Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm.
Điều 11. Ứng xử của khách đến trường
1. Ứng xử với trẻ:
Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, thân thiện. Không xúc phạm, bạo lực.
2. Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên:
Đúng mực, tôn trọng. Không bịa đặt thông tin. Không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm.
Điều 12. Thời gian làm việc và giám sát việc chấp hành thời gian làm việc
Chấp hành nghiêm quy định về thời gian làm việc của Nhà nước, sử dụng hiệu quả thời gian làm việc.
1. Đối với Cán bộ quản lý, nhân viên văn phòng: Buổi sáng: Từ 07g -11g30’. Buổi chiều Từ 13g30’ -17g.
2. Đối với giáo viên: Buổi sáng: Đón trẻ từ 07 giờ 15 phút. Trả trẻ kết thúc lúc 17 giờ chiều. Tổ chức hoạt động giáo dục: Lúc 8 giờ.
3. Đối với nhân viên khác: Buổi sáng từ 6g 45’. Buổi chiều kết thúc lúc 16g45’.
Điều 13. Quy định về việc chấp hành các quyết định đối với cán bộ, công chức người lao động khi thi hành nhiệm vụ
1. Cán bộ, viên chức người lao động trong khi thực hiện nhiệm vụ phải thực hiện đầy đủ và đúng các quy định về nghĩa vụ được quy định tại Luật viên chức; Điều lệ trường mầm non; Quy chế của ngành và các quy định của trường.
2. Cán bộ, viên chức khi thực hiện nhiệm vụ phải chấp hành quyết định của Hiệu trưởng, báo cáo về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, không đùn đẩy trách nhiệm; không bao che, né tránh công việc.
3. Đối với giáo viên, phải tổ chức các hoạt động giáo dục trên lớp theo chương trình, kế hoạch đề ra, kiểm tra, đánh giá theo đúng chương trình, kế hoạch quy định; ra vào lớp đúng giờ, quản lý trẻ trong các hoạt động dạy học, tham gia đầy đủ các hoạt động chuyên môn của nhà trường, của Ngành.
4. Tích cực đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động lấy trẻ làm trung tâm nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ. Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; đối xử công bằng, tôn trọng và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người học. Không vi phạm những điều giáo viên không được làm.
5. Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra cán bộ, viên chức, nhân viên về việc thực hiện các quy định; lắng nghe ý kiến đóng góp, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan. Các phó hiệu trưởng, các Tổ trưởng trong trường có trách nhiệm quản lý, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên trong Tổ, báo cáo với Hiệu trưởng việc xử lý sai phạm.
6. Giao tiếp qua điện thoại và thư điện tử công vụ: Khi giao tiếp qua điện thoại, phải xưng tên, chức danh, chức vụ, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc; thái độ lịch sự, không ngắt điện thoại đột ngột. Cán bộ công chức, viên chức người lao động phải thường xuyên sử dụng hộp thư điện tử để trao đổi công việc và luân chuyển tập tin văn bản qua mạng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của nhà trường
1. Căn cứ quy định tại Thông tư 06/2019/TT-BGD ĐT ngày 12/04/2019 về Quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên của Bộ GD&ĐT. Hiệu trưởng trường mầm non Hương Lưu quy định cụ thể Bộ Quy tắc ứng xử để thực hiện trong đơn vị và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của viên chức, người lao động.
2. Công khai Bộ Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục trên trang thông tin điện tử hoặc niêm yết tại bảng tin của nhà trường; thường xuyên tuyên truyền, quán triệt nội dung Bộ Quy tắc ứng xử trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người học và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Tổ chức thực hiện, đánh giá, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Bộ Quy tắc ứng với cấp quản lý trực tiếp theo định kỳ mỗi năm học.
4. Quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Quy tắc ứng xử này đến từng công chức, viên chức, người lao động; thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy tắc ứng xử; đưa tiêu chí thực hiện Quy tắc ứng xử vào hoạt động đánh giá, xếp loại thi đua hàng năm.
Điều 15. Trách nhiệm của viên chức và người lao động
1. Thực hiện đúng các quy định tại Quy tắc ứng xử này.
2. Vận động, giám sát và nhắc nhở viên chức, người lao động khác thực hiện đúng quy định tại Quy tắc ứng xử; phát hiện và báo cáo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền về những vi phạm Quy tắc ứng xử.
Điều 16. Điều khoản thi hành
1. Những vấn đề khác chưa được quy định trong Quy tắc ứng xử này sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc do người hiệu trưởng xem xét, quyết định theo quy định hiện hành. Trường hợp các văn bản, quy định được viện dẫn trong Quy tắc ứng xử này có sự thay đổi, sửa đổi, bổ sung hoặc bị thay thế thì được áp dụng theo các văn bản, quy định mới ban hành.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh thì các tổ trưởng các phòng ban báo cáo để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện./.
Nơi nhận: - Phòng GDĐT TP (b/c); - CBGVNV trường (t/h); - Website; - Lưu VT. |
HIỆU TRƯỞNG ( Đã ký)
Phan Thị Nam |
Số lượt xem : 218